TÀU ĐỔ BỘ LSM LỚP Yudao, TYPE 073 (073I, 073II, 073IIY)

Tổng quan (Type 073):
– Lớp sau: Type 073II
– Trong biên chế: 1970-1980
– Hoàn thành: 1 (đã loại biên)
– Kiểu loại: tàu đổ bộ hạng trung (LSM)
– Lượng giãn nước: 850 tấn
– Chiều dài: 69 m
– Độ rộng: 10,5 m
– Động lực đẩy: 2 × động cơ diesel D-39 công suất 1.617,6 kW (2.169,2 mã lực)
– Tốc độ: 15 hl/g (28 km/h)
– Phạm vi hoạt động: 1.200 hl (2.200 km)
– Quân số: 75
– Vũ khí:
+ 2 × 37 mm Type 61 AAA (nòng đôi)
+ 2 × 25 mm Type 61 AAA (nòng đôi).

Type 073 là một lớp tàu đổ bộ do Hải quân Trung Quốc (PLAN) phát triển và vận hành, bao gồm một số biến thể, bắt đầu từ những năm 1960, gần và hiện đại nhất là Type 073A, được chế tạo và đưa vào hoạt động trong những năm 2000.

Type 073II

Type 073

Yêu cầu về loại tàu đổ bộ Type 073 bắt đầu vào tháng 5/1965, và công việc thiết kế của Viện nghiên cứu số 708 có trụ sở tại Thượng Hải hoàn thành chỉ 4 tháng sau đó vào tháng 9/1965. Việc chuẩn bị đóng mới lớp tàu này đã được hoàn thành vào tháng 10/1966, và việc xây dựng bắt đầu một tháng sau đó, vào tháng 11/1966. Do tình hình chính trị bất ổn ở Trung Quốc vào thời điểm đó, cụ thể là Cách mạng Văn hóa, phải đến gần 3 năm sau, vào tháng 8/1969, con tàu mới được hạ thủy. Từ tháng 11 đến 12/1969, các cuộc thử nghiệm rộng rãi đã được tiến hành và con tàu được bàn giao cho Hải quân (PLAN) vào tháng 12/1969 để tiến hành các cuộc thử nghiệm tiếp theo. Năm 1970, nhiều cuộc thử nghiệm hơn đã được thực hiện với hơn 7.000 km (3.800 hl) được ghi lại, và chuyến đi dài nhất là từ Trùng Khánh đến Đại Liên.

Tuy nhiên, các cuộc thử nghiệm cho thấy độ rung quá lớn ở tốc độ cao và Type 073 đã không tiếp tục được đưa vào sản xuất, chiếc đầu tiên này đã gia nhập biên chế PLAN với số hiệu 904 và sau đó được chỉ định là Type 073I. Do tình hình chính trị hỗn loạn vào thời điểm đó, việc cải tạo Type 073I mãi đến năm 1975 mới hoàn thành, nhưng không thể khắc phục triệt để vấn đề.

Ngay sau quá trình thử nghiệm Type 073 kết thúc, công việc thiết kế lại được chỉ định là Type 073II đã được bắt đầu. Nhà máy đóng tàu số 9308 ở An Huy được lựa chọn vào năm 1975, tháng 4/1976, đơn đặt hàng 3 tàu đã được ký kết. Chiếc Type 073II đầu tiên bắt đầu 5 tháng sau đó vào tháng 9/1976, và nó được hạ thủy vào tháng 6/1978. Từ năm 1978 đến 1979, các cuộc thử nghiệm rộng rãi đã được tiến hành và con tàu được bàn giao cho PLAN vào đầu năm 1980, với số hiệu Dong Yun 757. Dong Yun = Đông Vận, nghĩa là Vận tải 757 thuộc Hạm đội Đông Hải của PLAN. Con tàu này sau đó đã được đặt lại là # 937.

Sự khác biệt cơ bản giữa Type 073I và Type 073II là ở động cơ. Trọng lượng cân bằng bổ sung đã được thêm vào động cơ diesel để giải quyết vấn đề rung lắc, nhưng vấn đề độ tin cậy của động cơ vẫn chưa được giải quyết triệt để, và kết quả là Type 073II không được sản xuất hàng loạt, giống như tàu tiền nhiệm Type 073I.

Type 073IIY

Khi kế hoạch sản xuất Type 073II hàng loạt bị hủy bỏ do vấn đề về độ tin cậy của động cơ, Nhà máy đóng tàu số 9308 bắt đầu sửa đổi 2 chiếc còn lại đã được chế tạo, hoàn thành vào tháng 9/1985, gọi là Type 073IIY, với Y từ Yun, có nghĩa là phương tiện giao thông trong tiếng Hoa. Type 073I (1 chiếc), Type 073II (1 chiếc) và Type 073IIY (2 chiếc) đều nhận được tên báo cáo của NATO là Yudao-class. 2 chiếc Type 073IIY đã được mang số hiệu # 937 và 938. Sự khác biệt cơ bản giữa Type 073II và Type 073IIY bao gồm hơn 100 nâng cấp cùng với cải tiến động cơ./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *