TÀU ĐỔ BỘ LSM LỚP Yulian, TYPE 079

Tổng quan:
– Nhà máy đóng tàu: Quảng Châu
– Nhà khai thác: Hải quân Trung Quốc (PLAN)
– Lớp trước: LCU Type 271
– Lớp sau: Type 074 (lớp Yuhai); Type 079II
– Phục vụ: 1976-2000s
– Hoàn thành: 31 (tất cả đã loại biên)
– Type loại: tàu đổ bộ hạng trung LSM (Landing Ship Medium)
– Lượng giãn nước: 714-833 tấn
– Chiều dài: 72 m
– Độ rộng: 13,8 m
– Mớn nước: 2,6 m
– Động lực đẩy: 2 x diesel 6.300, 600 mã lực mỗi động cơ
– Tốc độ: 13 hl/g
– Tầm hoạt động: 1.000 hl/g, ở vận tốc 10 hl/g
– Khả năng đi biển: 7 ngày
– Sức chở: 200 tấn, hoặc 5 tăng trung bình hoặc 8 xe tải
– Thủy thủ đoàn: 109 người
– Vũ khí:
+ 4 x 25 mm Type 61
+ 2 x 122 mm, bệ phóng tên lửa BM21

Tàu đổ bộ Type 079 (tên NATO – Yulian class) là một lớp tàu đổ bộ hạng trung (LSM) của Hải quân Trung Quốc (PLAN). Có hai biến thể gồm Type 079I và 079II.

Nguồn gốc của dòng LSM Type 079 bắt nguồn từ những năm 1970, khi Bắc Việt yêu cầu Trung Quốc sản xuất một tàu đổ bộ có khả năng chở khoảng 200 tấn hàng với tốc độ đến 12 hl/g, nhưng quan trọng hơn là kỹ thuật chế tạo phải đơn giản để nó phải có thể được chế tạo nhanh chóng với số lượng lớn.

Type 079I

Công việc thiết kế của Viện nghiên cứu số 708 cho tàu Type 079 mất hơn hai năm (1971-1973), và việc xây dựng bắt đầu vào tháng 5/1974 tại Nhà máy đóng tàu Quốc tế Quảng Châu, và con tàu đầu tiên được hạ thủy vào ngày 22/7/1976. Do những thay đổi trong Quan hệ Trung – Việt, khách hàng cuối cùng chính là PLAN thay vì Hải quân Việt Nam. Con tàu đi vào hoạt động của PLAN vào tháng 10/1976. Các thử nghiệm từ tháng 12/1972 đến tháng 01/1977 cho thấy hiệu suất có phần khả quan, nhưng tốc độ chậm và khả năng hoạt động trong điều kiện thời tiết xấu kém, với trạng thái biển tối đa được phép hoạt động là trạng thái biển 6. Công việc ngay lập tức bắt đầu thiết kế lại được đặt tên là Type 079II, trong khi chiếc đầu tiên sau đó được đặt tên là Type 079I.

Type 079II

Những thiếu sót của LSM Type 79I được bộc lộ trong các cuộc thử nghiệm dẫn đến việc thiết kế lại ngay lập tức được đặt tên là LSM Type 79II, được hoàn thành vào tháng 10/1977. Tổng cộng có 31 chiếc được chế tạo, bao gồm cả việc chuyển đổi tàu duy nhất Type 079I sang Type 079II. 26 chiếc được hoàn thành bởi Nhà máy đóng tàu Quốc tế Quảng Châu, và 4 chiếc được hoàn thành bởi Nhà máy đóng tàu Hạ Môn. Giống như tàu tiền nhiệm Type 079I, Type 079II cũng được thiết kế bởi Viện nghiên cứu 708. Sự khác biệt chính giữa 079I và 079II là loại sau lớn hơn, với kích thước tăng lên lần lượt là 72 x 13,8 x 2,6 m và trọng lượng giãn nước tăng lên 833 tấn. Nhiều máy móc phức tạp hơn đã được bổ sung, dẫn đến việc tăng số lượng thành viên thủy thủ đoàn lên 109 người, gấp 3 lần so với chiếc Type 079I ban đầu. Tốc độ cũng được tăng lên một chút lên 13 hl/g. Hệ thống vũ trang được tăng cường nhờ bổ sung 2 bệ phóng tên lửa BM21 122 mm. Gần ba thập kỷ sau khi kết thúc sản xuất vào năm 1983, hầu hết vẫn nằm trong biên chế của Trung Quốc, chủ yếu là trong Hạm đội Nam Hải, mặc dù hầu hết chúng đều được giao nhiệm vụ vận tải.

Tàu của lớp (tất cả đã loại biên): 957, 958, 959, 960, 961, 962, 963, 964, 965, 966, 967, 968, 969, 970, 971, 972, 973, 974, 975, 976, 977, 978, 979, 980, 981, 982, 983, 984, 985 và 986./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *