MÁY BAY TẤN CÔNG MẶT ĐẤT AV-8B Harrier II

Tổng quan:
– Kiểu loại: Máy bay tấn công mặt đất V/STOL (cất hạ cánh đường băng ngắn và thẳng đứng)
– Xuất xứ: Hoa Kỳ/Vương quốc Anh
– Nhà sản xuất: McDonnell Douglas; British Aerospace; Hệ thống Boeing/BAE
– Chuyến bay đầu tiên:
+ YAV-8B: ngày 9/11/1978
+ AV-8B: ngày 5/11/1981
– Giới thiệu: tháng 1/1985
– Lực lượng dùng chính: Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ; Hải quân Ý; Hải quân Tây Ban Nha
– Sản xuất: 1981-2003
– Số lượng đã được chế tạo AV-8B: 337 (không bao gồm YAV-8B)
– Lớp trước: Hawker Siddeley Harrier
– Biến thể: British Aerospace Harrier II
– Phi hành đoàn: 1 phi công
– Chiều dài: 14,12 m
– Sải cánh: 9,25 m
– Chiều cao: 3,55 m
– Diện tích cánh: 22,61 m2
– Trọng lượng rỗng: 6,340 kg
– Tổng trọng lượng: 10,410 kg
– Trọng lượng cất cánh tối đa:
+ Cất cánh đường băng: 14.100 kg
+ Cất cánh thẳng đứng: 9.415 kg
– Động cơ: 1 × Rolls-Royce Pegasus F402-RR-408 (Mk 107) động cơ phản lực đẩy vectơ, lực đẩy 23.500 lbf (105 kN)
– Tốc độ tối đa: 585 hl/g (1.083 km/h)
– Tốc độ tối đa: Mach 0.9
– Phạm vi hoặt động: 1.200 hl (2.200 km)
– Phạm vi chiến đấu: 300 hl (556 km)
– Phạm vi với phà: 1.800 hl (3.300 km)
– Tốc độ lên cao: 75 m/s
– Tải trọng cánh: 460,4 kg/m2
– Lực đẩy/trọng lượng: 0,948
– Vũ khí:
+ 1 × General Dynamics GAU-12 Equalizer 25 mm – pháo quay 5 nòng gắn dưới thân máy bay ở khoang bên trái, với 300 viên đạn ở khoang bên phải
+ Điểm cứng: 6 × cột trụ dưới cánh và 1 x dưới thân có tải trọng lên đến 4.200 kg gồm:
+ Zuni LAU-10 loạt 4 quả
+ LAU-68 (7 quả) hoặc LAU-61 (19 quả) dành cho tên lửa Hydra 70/APKWS 70 mm
+ Tên lửa không đối không 4 × AIM-9 Sidewinder hoặc tên lửa dẫn đường hồng ngoại có kích thước tương tự
+ Tên lửa không đối không 4 × AIM-120 AMRAAM (trên các biến thể AV-8B Plus được trang bị radar)
+ Tên lửa đất đối không 4 × AGM-65 E/F Maverick
+ Tên lửa đất đối không 4 x AGM-122 Sidearm (tên lửa SEAD được USMC sử dụng)
+ Bom chùm CBU-100/Mk 20 Rockeye II (CBU)
+ Bom đánh dấu 81, 82 hoặc 83 quả bom không điều khiển
+ Bom dẫn đường bằng laser GBU-12 hoặc GBU-16
+ Đạn tấn công trực tiếp liên hợp GBU-38, GBU-32 hoặc GBU-54
+ Bom cháy Mark 77
+ 4 × 300/330/370 thùng thả Gallon Hoa Kỳ (các trạm cột số 2, 3, 5, & 6 được làm ướt)
+ Thiết bị gây nhiễu điện tử Intrepid Tiger II
+ Bom bắn tập Mk106 (3 kg) và Mk76 (14 kg)
– Khí tài:
+ Radar Raytheon APG-65
+ Nhóm nhắm mục tiêu AN/AAQ-28V LITENING (trên AV-8B Night Attack và các biến thể AV-8B Plus được trang bị radar).

McDonnell Douglas (nay là Boeing) AV-8B Harrier II là máy bay tấn công mặt đất một động cơ cấu thành thế hệ thứ hai của gia đình Harrier Jump Jet, có khả năng cất hạ cánh đường băng ngắn và thẳng đứng (V/STOL). Máy bay chủ yếu được sử dụng trong các nhiệm vụ tấn công hạng nhẹ hoặc đa nhiệm, từ hỗ trợ đường không tầm gần cho quân mặt đất đến trinh sát vũ trang. AV-8B được sử dụng bởi Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (USMC), Hải quân Tây Ban Nha và Hải quân Ý. Một biến thể của AV-8B, British Aerospace Harrier II, được phát triển cho quân đội Anh, trong khi một biến thể khác, TAV-8B, là máy bay huấn luyện hai chỗ ngồi chuyên dụng.

(Còn nữa)

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *