TÀU TIẾP TẾ TỔNG HỢP LỚP Phúc Chì (Fuchi), TYPE 903

Tổng quan:
– Thiết kế: Xưởng đóng tàu Hoàng Phố
– Nhà máy đóng tàu: Hudong-Zhonghua
– Lớp trước:
+ Type 908 – lớp Fusu, hay lớp Nancang
+ Type 905
– Lớp sau: Type 901 – lớp Fuyu hay Hulunhu
– Vào biên chế: 2004
– Kế hoạch đóng: 10
– Đã hoàn thành: 10
– Đang hoạt động: 9
– Lượng giãn nước (đầy tải): 20.530 tấn (Type 903); 23.000 tấn (Type 903A)
– Chiều dài: 178,5 m
– Độ rộng: 24,8 m
– Mớn nước: 8,7 m
– Động cơ: 2 diesel 24.000 hp, 2 trục
– Tốc độ: 20 hl/g
– Tầm hoạt động: 15.000 hl với vận tốc 14 hl/g
– Sức chứa: 10.500 tấn dầu nhiên liệu, 250 tấn nước ngọt, 680 tấn hàng hóa và đạn dược
– Biên chế: 130 người
– Vũ khí: 4 x 37 mm H/PJ-76F nòng kép
Trực thăng: 1 x Z-8 hoặc 1 x Z-9
– Nhà chứa và sàn đáp trực thăng
– Khả năng chuyên chở: 2 tổ hợp cung cấp chất lỏng và 1 cung cấp vật liệu rắn, có thể chở tới 10.500 tấn dầu cháy, 250 tấn nước ngọt (có thiết bị khử muối trong nước biển) và 680 tấn hàng khô, đạn dược.

Tàu tiếp tế tổng hợp Type 903 Thiên Đảo Hồ (tên NATO là lớp Fuchi, Phúc Chì) là một loại tàu tiếp tế tổng hợp quy mô lớn mới dành cho Hải quân Trung Quốc (PLAN), do Zhang Wende thiết kế. Mẫu cải tiến sau này được gọi là Type 903A, điểm khác biệt giữa 903A và loại 903 là lượng giãn nước tăng từ 20.530 tấn lên 23.000 tấn.

Vào cuối những năm 1990, tàu tiếp tế tổng hợp Similan do Trung Quốc chế tạo cho đội hình tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Thái Lan thường được coi là nỗ lực của Trung Quốc nhằm chế tạo tàu tiếp tế tổng hợp hiện đại. Trên cơ sở cải tiến của tàu Similan, tàu tiếp tế tổng hợp Type 903 cuối cùng đã được thiết kế và hoàn thiện bởi Tập đoàn Đóng tàu Nhà nước Trung Quốc 708.

Cho đến nay, 9 tàu đã được đóng và tất cả chúng đều đang được sử dụng trong biên chế. Tàu loại này là thế hệ mới của tàu tiếp tế toàn diện đi biển quy mô lớn ở Trung Quốc, thiết bị tiếp tế của nó đã được cải thiện rất nhiều so với tàu tiếp tế toàn diện Type 905 đời đầu, có thể tiếp tế 2 bên, 3 hướng và 4 trạm. Đồng thời, đã nâng cấp khả năng tiếp tế cho hạm đội trong các tình huống phức tạp hơn. Hơn nữa tốc độ cao hơn so với “Thanh Hải Hồ” được chế tạo theo tiêu chuẩn thương thuyền, tốc độ tối đa là 20 hl/g. Ưu điểm của tốc độ cao của tàu tiếp tế là có thể đi cùng với các hoạt động của hạm đội. Ví dụ như, tàu tiếp tế tổng hợp Type 901 có thể đạt tốc độ 25 hl/g. Việc đưa vào hoạt động loại tàu tiếp tế này cho thấy Hải quân PLA sở hữu khả năng tác chiến cơ bản trên biển, điều này đã được chứng minh trong nhiệm vụ hộ tống Somalia sau đó.

Tàu tiếp tế tổng hợp Type 903 giai đoạn đầu sử dụng một số thiết bị của Nga, giai đoạn sau toàn bộ được nội địa hóa. Loại tàu tiếp tế này đã được nâng cấp toàn diện về trang thiết bị điện tử, có năng lực liên lạc đội hình cao, tự động thống kê vật tư, có khả năng báo cáo cho tàu chỉ huy đội hình, loại tàu 903 được trang bị cơ sở y tế đồng bộ, có thể triển khai sớm cứu chữa trên biển. Kết hợp với trực thăng sơ tán nạn nhân. Các trang thiết bị y tế trên tàu bao gồm phòng mổ, phòng y tế, phòng kiểm tra, phòng khử trùng, phòng chụp X-quang và phòng tối, phòng thiết bị y tế, phòng điều trị răng miệng, khu cách ly, phòng chăm sóc đặc biệt (ICU)…, có khả năng chẩn đoán, điều trị hàng ngày và ngoại tổng quát.

Tàu trong lớp:
Type 903
– 887, Vệ Sơn Hồ, biên chế 18/4/2004, Hạm đội Nam Hải.
– 886, Thiên Đảo Hồ, biên chế 30/4/2005, Hạm đội Đông Hải.

Type 903A
– 889, Thái Hồ, biên chế  18/6/2013, Hạm đội Bắc Hải.
– 890, Triều Hồ, biên chế  12/9/2013, Hạm đội Đông Hải.
– 902 (nguyên là 960), Đông Bình Hồ, biên chế  28/12/2015, Hạm đội Bắc Hải.
– 904 (nguyên là 966), Cao Hữu Hồ, biên chế  29/1/2016, Hạm đội Đông Hải.
– 907 (nguyên là 964), La Mã Hồ, biên chế  15/7/2016, Hạm đội Nam Hải.
– 906 (nguyên là 963), Hồng Hồ, biên chế 15/7/2016, Hạm đội Nam Hải.
– 903 (nguyên là 968), Tây Hồ, biên chế  3/2019, Hạm đội Bắc Hải./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *