TÀU NGẦM DIESEL-ĐIỆN LỚP Tống, TYPE 039

Tổng quan:
– Tên lớp: Type 039, lớp Song (Tống)
– Nhà máy đóng tàu: Giang Nam (Vũ Hán)
– Lớp trước: Type 035 (lớp Ming)
– Lớp sau: Type 039A, lớp Yuan (Nguyên)
– Lịch sử phục vụ: trong biên chế từ 1998-nay
– Kế hoạch đóng: 13
– Đã hoàn thành: 13
– Đang hoạt động: 13
– Lượng giãn nước: 2.250 tấn (khi lặn)
– Chiều dài: 74,9 m
– Độ rộng: 8,4 m
– Mớn nước: 5,3 m
– Động cơ diesel-điện, 1 trục
– Tốc độ: 22 hl/g (41 km/h)
– Độ sâu tối đa: 300 m
– Kíp tàu: 60
– Vũ khí: 6 ông phóng ngư lôi 533 mm cho 18 ngư lôi hoặc 36 thủy lôi.

Tàu ngầm Type 039 (tên NATOSong class, lớp Tống) là một lớp tàu ngầm diesel-điện của Hải quân Trung Quốc (PLAN). Đây là lớp tàu ngầm diesel-điện đầu tiên được phát triển hoàn chỉnh tại Trung Quốc và cũng là tàu ngầm diesel-điện đầu tiên của Trung Quốc sử dụng dạng thân vỏ hình giọt nước hiện đại.

Thân tàu được thiết kế hình giọt nước, được bọc bằng lớp vỏ cao su để hấp thụ sóng âm, có 4 bánh lái và 1 chân vịt duy nhất. Động cơ được nhập khẩu từ Đức có gắn giảm chấn. Quá trình phát triển không phải là không có vấn đề, vì thời gian thử nghiệm kéo dài cho tàu đầu tiên (320). Con tàu đầu tiên này có tháp chỉ huy hình khuyết phía trước, là thừa kế thiết kế của Type 035 trước đó. Con tàu này thử nghiệm khá lâu, chế tạo từ 1992, hạ thủy 1994, biên chế 1999. Các vấn đề về độ ồn và hiệu suất hoạt động dưới nước đã dẫn đến việc sửa đổi thiết kế và chỉ có một tàu duy nhất được chế tạo theo thông số kỹ thuật ban đầu.

Chiếc Type 039 đầu tiên (320), thừa kế tháp chỉ huy có hình dáng giống Type 035

Có thông tin cho rằng, hiện biên chế trong PLAN đã có 4 chiếc Type 039A (320, 327, 328, 329), 12 chiếc Type 039G được sản xuất và biên chế từ 2001-2006 (314, 315, 316, 321, 322, 323, 324, 325, 326…), 7 chiếc Type 039B1, 7 chiếc Type 039B2, Type 039C đang sản xuất có 2 chiếc chạy thử.

Vũ khí chính của 039 là ngư lôi 533 mm Yu-4 tấn công mục tiêu tàu mặt nước, vận tốc 40 hl/g (74 km/h), cự li đến 15 km, được sản xuất trong nước dựa trên SAET-50 và gần tương đương với SAET-60. Ngư lôi dây dẫn Yu-6 cho mục tiêu tàu ngầm. Nhiều khả năng 039 có mang tên lửa chống hạm YJ-8, được phóng chung với ống phóng lôi, cự ly 80 km. Tên lửa có tốc độ cận âm và mang đầu đạn nặng 165 kg. Đối với các hoạt động khai thác, thay cho ngư lôi, tàu ngầm có thể mang theo 24-36 quả thủy lôi, cũng thả qua các ống phóng ngư lôi. Hệ thống ống phóng này tương thích với AShM, ASW, ngư lôi của cả Trung Quốc và Nga/Liên Xô.

Mặc dù 039 đã thử nghiệm thành công tên lửa CY-1 ASW dưới nước giống như tàu ngầm lớp Yuan, nhưng tình trạng của tên lửa này vẫn đang bị nghi ngờ vì không có thông tin gì về việc nó được đưa vào sản xuất hàng loạt. Tên lửa CY-1 ASW có tầm bắn tối đa 18 km (10 hl).

Khí tài chính của 039 là sonar tần số trung bình gắn ở mũi tàu, với các chế độ thụ động và chủ động, sử dụng cho cả tìm kiếm và tấn công. Ngoài ra, hệ thống còn cung cấp một phương thức liên lạc dưới nước và cũng có chức năng như một hệ thống cảnh báo ngư lôi tiếp cận. Loại sonar này do Trung Quốc phát triển của từ sonar Thomson-CSF TSM-2233 của Pháp, có khả năng theo dõi đồng thời 4-12 mục tiêu tùy thuộc vào chức năng mà nó được sử dụng. Để tăng cường khả năng tìm kiếm thụ động, một sonar tần thấp cũng của Pháp – Thomson-CSF TSM-2255 được gắn ở hai bên sườn của thân tàu, với tầm quan sát tối đa trên 30 km và có khả năng theo dõi đồng thời 4 mục tiêu. Hệ thống được cải tiến hơn nữa với việc tích hợp một sonar thụ động nội địa của Trung Quốc trên tàu, được xác định là sonar H/SQG-04. Để tìm kiếm bề mặt, một radar nhỏ băng tần I cũng được lắp đặt.

Đây là lớp tàu ngầm đầu tiên của Trung Quốc được lắp đặt tích hợp các biện pháp hỗ trợ điện tử/ thiết bị tìm hướng vô tuyến/ thiết bị thu cảnh báo bằng radar được định danh là Thiết bị trinh sát radar trên tàu ngầm SRW209, hoạt động ở băng tần S-Ku với tỷ lệ phát hiện 100%. SRW209 tự động hoàn toàn và có thể được vận hành bởi một người duy nhất với bảng điều khiển có màn hiển thị CRT màu (có thể thay thế bằng LCD) hoặc được liên kết với hệ thống dữ liệu chiến đấu, có khả năng theo dõi nhiều mục tiêu.

Sự cố đáng chú ý: Vào ngày 26/10/2006, một tàu ngầm lớp Song của Trung Quốc “vọt lên” và “nổi trong tầm bắn của ngư lôi và tên lửa trước khi bị phát hiện” cách tàu sân bay USS Kitty Hawk trong vòng 5 hl (9 km) khi nó đang hoạt động ở Biển Hoa Đông giữa Nhật Bản và Đài Loan. Nó được phát hiện bởi một phi công F/A-18C và được xác nhận bởi kíp bay của một chiếc EA-6B từ bộ phận không quân của tàu Kitty Hawk.

Trung Quốc đã chào bán tàu ngầm 039 cho Thái Lan vào năm 2007. Tuy nhiên, Hải quân Hoàng gia Thái Lan khi đó thiếu cơ sở hạ tầng để hỗ trợ tàu ngầm. Thái Lan sau đó đã đặt hàng tàu ngầm S26T, một phiên bản xuất khẩu của Type 039A (lớp Nguyên).

Tàu trong lớp
Type 039 (1700 tấn/2250 tấn)
– 320, biên chế 6/1999, Hạm đội Bắc Hải.

Type 039G (1700 tấn/2250 tấn)
– 321, biên chế 4/2001, Hạm đội Bắc Hải.
– 322, biên chế 12/2001, Hạm đội Bắc Hải.
– 323, biên chế 11/2003, Hạm đội Bắc Hải.
– 314, biên chế 2004, Hạm đội Bắc Hải.
– 315, biên chế 2004, Hạm đội Bắc Hải.
– 316, biên chế 2005, Hạm đội Bắc Hải.
– 324, biên chế 12/2003, Hạm đội Nam Hải.
– 325, biên chế 2004, Hạm đội Nam Hải.
– 326, biên chế 2005, Hạm đội Nam Hải.
– 327, biên chế 2006, Hạm đội Bắc Hải.
– 328, biên chế 2006, Hạm đội Bắc Hải.
– 329, biên chế 2006, Hạm đội Nam Hải./.

Phân biệt các biến thể Type 039A, Type 039B1/2, Type 939C qua hình dáng tháp chỉ huy
Type 039B

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *