TÀU KHẢO SÁT ĐẠI DƯƠNG TYPE 636

Tổng quan:
– Kiểu loại: tàu khảo sát thủy văn
– Động lực đẩy: động cơ diesel hàng hải
– Khí tài: radar dẫn đường
Tác chiến điện tử và mồi bẫy: Không có
– Vũ khí: Không có
– Chiều dài: 129,82 m
– Độ rộng: 17 m
– Mớn nước: 8.1 m
– Tốc độ: 15-18 hl/g
– Khả năng đi biển: 60 ngày đêm
– Tầm hoạt động: 15.000 hl
– Lượng giãn nước: 5.872 tấn (636A – 5.883 tấn)
– Khả năng chịu gió: cấp 12.

Tàu khảo sát thủy văn Type 636 và tàu kế nhiệm Type 636A là loại tàu khảo sát và nghiên cứu của Trung Quốc được thiết kế để thay thế các tàu nghiên cứu Type 625 và Type 635 trước đó và hiện đang phục vụ trong Hải quân Trung Quốc (PLAN) và Hải cảnh Trung Quốc. Type 636 & 636A đã nhận được tên báo cáo của NATO là lớp Shupang.

Type 636

Tàu khảo sát thủy văn Type 636 và tàu kế nhiệm Type 636A đều được thiết kế bởi Viện 708 thuộc Tổng công ty Đóng tàu Nhà nước Trung Quốc (CSSC), hay còn được gọi là Học viện Thiết kế Kỹ thuật Hải dương và Đóng tàu Trung Quốc ngày nay. Đặc biệt chú ý đến các biện pháp giảm rung chấn và tiếng ồn bên trong do chính con tàu tạo ra thấp hơn nhiều so với các tàu khác cùng kích thước. Con tàu được đóng bởi Nhà máy đóng tàu Vu Hồ và đi vào hoạt động từ tháng 8/1998. Ngày 16/11/2011, nó được chuyển giao cho Hải cảnh Trung Quốc.

Type 636A là kế thừa của Type 636 trước đó. Việc đóng tàu đầu tiên của Type 636A đã bắt đầu tại Nhà máy Đóng tàu Vu Hồ vào tháng 5/2003. Hơn 20 hệ thống khảo sát được lắp đặt trên tàu. Ban đầu có tên là Haiyang (Đại Dương) 20, nhưng sau đó đổi thành Zhu Kezhen (Chu Khắc Trân, tên một nhà địa chất và khí tượng học người Trung Quốc). Tàu Type 636A thứ hai ban đầu được đặt tên là Haiyang 22, sau đổi thành Qian Sanqiang (Tiền Tam Cường, tên một nhà vật lý hạt nhân, cũng là người Trung Quốc).

Tàu trong lớp (được đặt theo tên các nhà khoa học đương đại của Trung Quốc)

Type 636
871 – Li Siguang (Lý Tư Quang), biên chế 10/1998, ngừng hoạt động.

Type 636A gồm:
872 – Zhu Kezhen (Chu Khắc Trân), biên chế 5/2003.
875 – Qian Sanqiang (Tiền Tam Cường), biên chế 1/5/2008.
873 – Qian Xuesen, biên chế 26/12/2015.
874 – Deng Jiaxian (Đặng Gia Tiên), biên chế 2/2/2016.
876 – Qian Weichang (Tiền Vệ Xương), biên chế 25/7/2016.
877 – Chen Jingrun (Trần Kinh Nhuận), biên chế cuối 2016.
878 – Wang Ganchang (Vương Cán Xương), biên chế cuối 2016.
879 – Zhu Guangya (Chu Quang Á), biên chế cuối 2016.
880 – Mao Yisheng (Mao Nhất Sinh), biên chế cuối 2016./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *