Tổng quan:
– Lớp trước: Type 073III (lớp Yudeng)
– Trong biên chế: 2000-nay
– Đã hoàn thành: 10
– Hoạt động: 10
– Kiểu loại: tàu đổ bộ hạng trung (LSM)
– Lượng giãn nước: 2.000 tấn (đầy tải)
– Chiều dài: 87 m
– Độ rộng: 12,6 m
– Mớn nước: 2,25 m
– Động lực đẩy: 2 × diesel 6PA6L-380 ở 3.540 kW (4.750 mã lực) mỗi động cơ; 2 x trục
– Tốc độ: 17 hl/g (31 km/h)
– Tầm hoạt động: 1.500 hl (2.800 km) ở tốc độ 14 hl/g (26 km/h)
– Sức chứa:
+ 250 tấn hoặc
+ 5 × tăng hạng trung hoặc
+ 10 × tăng lội nước hạng nhẹ hoặc
+ 500 quân được trang bị đầy đủ
– Thủy thủ đoàn: 70
– Vũ khí:
+ 2 × Type 76 37 mm AAA (nòng đôi)
+ Tên lửa Type 81H 122 mm.
Tàu đổ bộ lớp Yunshu phục vụ Hải quân Trung Quốc (PLAN) bao gồm 10 tàu được đặt tên trong lớp – từ “Núi Sheng” đến “Núi Tai”. Những con tàu này được phương Tây gọi là “Type 073A” và được PLAN sử dụng để kế tục loạt Type 073III trước đó. Các tàu được thiết kế bắt đầu vào năm 2000 và các tàu tạo thành một phần của Hạm đội Đông Hải và Nam Hải.
Các tàu này được phân loại là tàu “hạng trung” (LSM) trong kho của PLAN, có vai trò tấn công đổ bộ, và là những tàu thường xuyên tham gia “phô trương lực lượng” của Trung Quốc khi nói đến nước láng giềng Đài Loan. Sê-ri các tàu trong lớp (tính đến tháng 6 năm 2022) là 941, 942, 943, 944, 945, 946, 947, 948, 949 và 950.
Các con tàu có lượng giãn nước 2.000 tấn (đầy tải), có chiều dài 87 m, độ rộng 12,6 m và mớn nước 2,25 m. Động lực đẩy là 2 x 6PA6L-380 động cơ diesel hàng hải, tổng 4.750 mã lực, 2 x trục. Tàu có thể di chuyển với tốc độ 17 hl/g trong điều kiện lý tưởng và tầm hoạt động 1.500 hl. Thủy thủ đoàn 70 người. Trang bị vũ khí hoàn toàn mang tính chất phòng thủ, được tạo thành từ 2 khẩu pháo tự động 37 mm Type 76 cho vai trò Phòng không (AA), những khẩu này được trang bị cho một tháp pháo đặt ở phía trước. Ngoài ra, còn mang theo các tên lửa đất đối đất 122 mm Type 81H cho tấn công trên bộ.
Thân tàu có một cửa chia đôi, mở kiểu “vỏ sò” ở mũi tàu để giải phóng hàng hóa bên trong sau khi được ép lên bờ. Cấu trúc thượng tầng của đài chì huy nằm phía sau các tàu trung chuyền và được bao phủ bởi nhiều khí tài liên lạc và radar khác nhau. Bản thân phần cầu có tầm nhìn bao quát ra mũi tàu. Hầm hàng có khả năng chứa tới 250 tấn hàng hóa. Thay vào đó, thân tàu được thiết kế để vận chuyển tối đa 5 x xe tăng chiến đấu hoặc 10 x xe hạng nhẹ hoặc 500 x bộ binh sẵn sàng chiến đấu.
Các tàu trong biên chế (Type 073A):
– 941 (Thắng Sơn), biên chế 2000-2002, Hạm đội Đông Hải.
– 942 (Lộc Sơn), biên chế 2000-2002, HđĐH.
– 943 (Mông Sơn), biên chế 2000-2002, HđĐH.
– 944 (Ngọc Sơn), biên chế 2000-2002, HđĐH.
– 945 (Hoa Sơn), biên chế 2000-2002, Hạm đội Nam Hải.
– 946 (Tùng Sơn), biên chế 2000-2002, HđNH.
– 947 (Lộc Sơn), biên chế 2000-2002, HđNH.
– 948 (Tuyết Sơn), biên chế 2000-2002, HđNH.
– 949 (Hành Sơn), biên chế 2000-2002, HđNH.
– 950 (Đài Sơn), biên chế 2000-2002, HđNH./.