TÀU ĐỔ BỘ LST LỚP Ngọc Đình II (Yuting II), TYPE 072III

Tổng quan:
– Nhà máy đóng tàu: Hỗ Đông-Trung Hoa (Thượng Hải)
– Kiểu loại: tàu đổ bộ LSM
– Xuất xứ: Trung Quốc
– Lớp trước: Type 072II
– Lớp dưới: Type 072A
– Số lượng: 11 tàu
– Tình trạng: đang phục vụ
– Lượng giãn nước:
+ 3.430 tấn (tiêu chuẩn)
+ 4.800 tấn (toàn tải)
– Chiều dài: 119,5 m
– Độ rộng: 16,4 m
– Mớn nước: 2,8 m
– Động lực đẩy:
+ 2 x động cơ diesel 12PA6V-280MPC6
+ 2 x trục, động cơ đẩy phụ cung
– Tốc độ tối đa: 18 hl/g
– Sức bền: 5.000 km (ở vận tốc 14 hl/g)
– Sức chở: 10 tăng, hoặc 500 tấn hàng, hoặc 250 quân đổ bộ trang bị đầy đủ
– Thủy thủ đoàn: 104 người
– Vũ khí: 3 x 37 mm H/PJ-76F (nòng đôi)
– Khí tài:
+ 2 x radar tìm kiếm/dẫn đường trên biển Type-756
+ 1 x radar điều khiển hỏa lực JPT-4G
+ hệ thống thông tin liên lạc tích hợp
– Máy bay: 2 trực thăng hạng trung.

Tàu đổ bộ Type 072III (tên NATO là lớp Yuting II, Hán-Việt là Ngọc Đình II), do Nhà máy đóng tàu Hudong Zhonghua Thượng Hải chế tạo, là một loại tàu đổ bộ tăng cỡ lớn LSM (large tank landing) được Trung Quốc hạ thủy từ năm 1992 sau Type 072II.

Type 072III là phiên bản cải tiến của Type 072II. Ngoại hình của nó đã thay đổi rất nhiều và những cải tiến về sức mạnh, vật liệu, thiết bị điện tử, vũ khí và các vật dụng khác. So với mẫu lớp Yukan, thay đổi lớn nhất là ở lần đầu tiên, đuôi tàu đã được bổ sung thêm một sàn đáp lớn, cho các máy bay trực thăng cỡ trung; phía trước có hai cần cẩu, có thể dùng để bốc dỡ các phương tiện, vật tư; hai bên mạn của tàu có lối đi dành cho nhân viên; bên trong tàu có một ụ tàu thông suốt. Không gian bên trong tàu rộng 810 m2, khi dùng làm phương tiện vận chuyển có thể chở 2.000 người; vật tư, các phương tiện có thể ra vào qua cửa mũi hoặc lái tàu thông từ trước ra sau. Type 072III là tàu tác chiến đổ bộ quy mô lớn đầu tiên của Hải quân, có thể chở trực thăng cỡ trung bình và tàu đổ bộ đệm khí Type 724 (lượng giãn nước 6,35 tấn, tốc độ 40 hl/g, tầm hoạt động 100 hl, có thể chở 10 lính đổ bộ) dùng cho các hoạt động đổ bộ. Con tàu thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau như vận chuyển và cung cấp phụ trợ. Trang bị của tàu đã giúp mô hình tác chiến đổ bộ của Trung Quốc phát triển từ phương pháp hạ cánh một cửa mũi sang phương pháp hạ cánh ba chiều. Do đòi hỏi của tình hình năm 1996, lớp này có số lượng tương đối lớn, với tổng số 11 tàu được đóng, tất cả đều đang hoạt động.

Tàu 936 Hải Dương Sơn đã được trang bị lại và 1 khẩu pháo tàu lớn đã được lắp đặt ở mũi tàu, thường được ước tính là để thử nghiệm súng điện từ.

Tàu trong lớp:
908 (Diên Đường), biên chế 1/1997, Hạm đội Đông Hải.
909 (Cửu Hoa), biên chế 4/2000, Hạm đội Đông Hải.
910 (Hoàng Cương Sơn), biên chế 12/2001, Hạm đội Đông Hải.
934 (Đan Hà Sơn), biên chế 9/1995, Hạm đội Nam Hải.
935 (Tuyết Phong Sơn), biên chế 12/1995, Hạm đội Nam Hải.
936 (Hải Dương Sơn), biên chế 5/1996, Hạm đội Nam Hải.
937 (Thanh Thành Sơn), biên chế 8/1996, Hạm đội Nam Hải.
938 (Lữ Lương), biên chế 8/1996, Hạm đội Nam Hải.
939 (Phổ Đà), biên chế 8/2000, Hạm đội Đông Hải.
940 (Thiên Thai Sơn), biên chế 4/2002, Hạm đội Đông Hải.
991 (Nga Mi Sơn), biên chế 9/1992, Hạm đội Nam Hải./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *