Hạm đội Đông Hải ESF (East Sea Fleet), hoạt động ở Biển Hoa Đông (vùng biển các tỉnh Giang Tây, Thượng Hải, Chiết Giang và Phúc Kiến). Đây là lực lượng hải quân đầu tiên được thành lập bởi Quân đội Giải phóng Nhân dân vào ngày 23/4/1949. Ban đầu đóng tại Thượng Hải, sau được đổi tên vào năm 1955, và chuyển đến Ninh Ba, tỉnh Chiết Giang. Kỳ hạm là tàu khu trục Type 052C – lớp Lữ Dương II 150 – Changchun (Trường Xuân).
ESF từng hỗ trợ Quân đội Giải phóng Nhân dân (PLA) tấn công đảo Yijiangshan (Nhất Giang Sơn) của Quốc dân đảng ngày 14/01/1955 và tham gia nhiều trận chiến khác chống lại Trung Hoa Dân Quốc.
ESF cũng từng hỗ trợ Hạm đội Nam Hải chống lại Quân đội Nhân dân Việt Nam, đặc biệt là trong những năm 1980.
ESF được tăng cường thêm 4 tàu khu trục tên lửa trong đó có 2 chiếc lớp Sovremenny và 4 tàu ngầm lớp Kilo.
Các căn cứ chính của ESF:
– Trụ sở Hạm đội Ninh Ba (Ningbo)
– Căn cứ Thượng Hải (Shanghai)
– Căn cứ Tượng Sơn (Xiangshan)
– Căn cứ Chu San (Zhoushan)
– Căn cứ Phúc Kiến (Fujian)
Hạm đội tàu:
– Tàu cứu hộ, cứu nạn:
+ 1 tàu lớp Dajiang (Type 925) Chongmingdao (862)
– Tàu khu trục (Destroyers)
+ 2 tàu lớp Luyyang III (Type 052D, Lữ Dương III)
Hạ Môn (Xiamen, 154)
Nam Kinh (Nanjing, 155)
Zibo (156)
– 4 tàu lớp Luyang II (Type 052C, Lữ Dương II)
Trường Xuân (Changchun, 150) – soái hạm
Trịnh Châu (Zhengzhou, 151)
Tế Nam (Jinan, 152)
Tây An (Xi’an, 153)
– 4 tàu lớp Sovremenny (Project 956E, 956EM)
+ Type 956E
Hàng Châu (Hangzhou, 136)
Phúc Châu (Fuzhou, 137)
+ Type 956EM
Taizhou (138)
Ninh Ba (Ningbo, 139)
– Khinh hạm (Frigates)
+ 9 tàu lớp Jiangkai II (Type 054A, Giang Khải II):
Zhoushan (529)
Từ Châu (Xuzhou, 530)
Yiyang (548)
Thường Châu (Changzhou, 549)
Hoàng Cương (Huanggang, 577)
Dương Châu (Yangzhou, 578)
Kinh Châu (Jingzhou, 532)
Tương Đàm (Xiangtan, 531)
Tân Châu (Binzhou, 515)
Anyang (599)
Nam Thông (Nantong, 601)
+ 2 tàu lớp Jiangkai I (Type 054, Giang Khải I):
Ma’anshan (525)
Ôn Châu (Wenzhou, 526)
+ 4 tàu lớp Jiangwei II (Type 053H3, Giang Vệ II):
Gia Hưng (Jiaxing, 521)
Liên Vân Cảng (Lianyungang, 522)
Phủ Điền (Putian, 523)
Sanming (524)
+ 2 tàu lớp Jianghu V (Type 053, Giang Hồ V):
Bắc Hải (Beihai, 558)
Phật Sơn (Foshan, 559)
+ 1 tàu lớp Jianghu I (Giang Hồ I):
Cửu Giang (Jiujiang, 516)
– Tàu hộ vệ
+ 10 lớp Jiangdao (Type 056, Giang Đảo):
Bengbu (582)
Shangrao (583)
Ji’an (586)
Tuyền Châu (Quanzhou, 588)
Sanmenxia (593)
Tô Châu (Suzhou, 503)
Bảo mật (Baoding, 511)
Hê hê (Heze, 512)
Ninh Đức (Ningde, 510)
Ezhou (513)
– Tàu ngầm diesel-điện
+ 4 tàu lớp Kilo: 364, 365, 366, 367
+ 3 tàu lớp Song: 320, 321, 322
– Tàu đổ bộ
+ 2 tàu lớp Yuzhao (Type 071, Ngọc Châu) LPD:
Yimeng Shan (988)
Longhu Shan (980)
+ 1 tàu lớp Yuting III (Type 072A, Ngọc Đình III) LST:
Baxian Shan (913)
+ 6 tàu lớp Yuting II (Type 072III, Ngọc Đình II) LST:
Đan Hạ Shan (Danxia Shan, 934)
Xuefeng Shan (935)
Haiyang Shan (936)
Qingcheng Shan (937)
Phổ Đà Sơn (Putuo Shan, 939)
Thiên Đài Sơn (Tiantai Shan, 940)
+ 1 tàu lớp Yuting (Type 072II, Ngọc Đình) LST:
Lingyan Shan (930)
+ 3 tàu lớp Yukan (Type 072, Ngọc Khang) LST:
Yuntai Shan (927)
Wufeng Shan (928)
Zijin Shan (929)
– Tàu phục vụ
+ 3 tàu lớp Fuchi (Type 903)
Qiandaohu (886)
Chaohu (890)
Gaoyaohu (966)
+ 1 tàu lớp Fuqing (Type 905): Poyanghu (882)