TÀU NGẦM TRUNG QUỐC

1. SSBN (Ballistic Missile Nuclear Submarine, tàu ngầm hạt nhân tên lửa đạn đạo)
– Type 092 – Lớp Hạ (Xia) – 01 chiếc, 7000 tấn
– Type 094 – Lớp Tần hay Hình (Jin) – 04 chiếc, 9000 tấn
– Type 096

2. SSN (Nuclear Attack Submarine, tàu ngầm hạt nhân tấn công)
– Type 091 – Lớp Hán (Han) – 04 chiếc,  5500 tấn
– Type 093/G – Lớp Thương (Shang) – 04 chiếc,  7000 tấn
– Type 095

3. SSB (Ballistic Missile Submarine, tàu ngầm thông thường mang tên lửa đạn đạo)
– Type 032 – Lớp Qing – Tàu ngầm thử nghiệm.

4. AIP equipped submarine (SSI/SSP) (tàu ngầm được trang bị động cơ không khí độc lập)
– Type 039A/AG/B/C (041)

5. SS/SSK (Diesel-Electric Attack Submarine, tàu ngầm diesel-điện tấn công)
a) SS (Medium submarines)
– Type 035 (ES5C): 232 233
– Type 035A: 352, 353 354
ES5D: 342
– Type 035G (ES5E): 356, 357, 358, 359, 360, 361, 362, 363, 305, 306, 307 308
– Type 035B (ES5F): 309, 310, 311, 312 313

b) SSK (Hunter-killer submarine, tàu ngầm săn ngầm)
Lớp Tống (Song) – 14 chiếc, gồm:
– Type 039 số hiệu 320 (dừng hoạt động 1998); 01 chiếc
– Type 039G – 03 chiếc (314, 321 và 322);
– Type 039G1 – 10 chiếc (315, 316, 318, 323, 324, 325, 327…)

Lớp Kilo – 10/12 chiếc, gồm:
– Type 877EKM – 02 chiếc (số hiệu 364, 365 – đã loại biên 2021).
– Type 636 – 02 chiếc (số hiệu 366, 367);
– Type 636M – 08 chiếc – (368, 369, 370, 371, 372, 373, 374, 375).

Lớp Nguyên (Yuan)
– Type 039A (cũng được gọi là Type 041) – 02 chiếc (số hiệu: 330…).

Lớp Golf (G)
– Type 031 – 01 chiếc (Changcheng 200, chỉ để thử nghiệm, đến ít nhất 2013).

Lớp Romeo
– Type 633 (20 chiếc, nguyên bản của Liên Xô chuyển giao)
– Type 033 (13 chiếc, do TQ tự sản xuất)
– Type 6633 (02 chiếc, sử dụng ắc quy nội địa TQ)
ES5A (dự kiến xuất cho Ai Cập)
– Type 033G – lớp Vũ Hán (hiện đại hóa của 033)
– Type 033G1 (01 chiếc (SSG), mang 6 tên lửa chống hạm YJ-1 phóng ở trạng thái nổi)
ES5B (04 chiếc, xuất cho Ai Cập)
(Tại Trung Quốc chỉ còn 6 chiếc – tất cả đều làm bảo tàng).

Lớp Ming
– Type 035 (ES5C): 232233
– Type 035A: 352, 353354
ES5D: 342
– Type 035G (ES5E): 356, 357, 358, 359, 360, 361, 362, 363, 305, 306, 307308
– Type 035B (ES5F): 309, 310, 311, 312313
(Trừ 353 làm bảo tàng ở công viên giải trí Tianjin Binhai, Thiên Tân, tất cả đều đã loại biên)

6. SSG (Guided Missile Submarine, tàu ngầm mang tên lửa dẫn đường)
– Type 033G1– phát triển từ Type 033 – 01 chiếc.

7. DSRV (Salvage Submarine, tàu ngầm cứu nạn)
– Type 7103 DSRV – 04 chuyên chở trên tàu cứu hộ lớp Dajiang 925.

8. HSU-001 (Unmanned underwater vehicle, phương tiện lặn không người lái – UUV)

Các tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đều được đặt tên là Changzheng (Trường Chinh) cùng với một số 3 chữ số. Tương tự tàu ngầm diesel-điện là Changcheng (Trường Thành).

Theo một nguồn tin quân sự: Đối với tàu ngầm thông thường (diesel-điện), dự kiến đến năm 2025, PLAN sẽ có 10 chiếc Kilo 636 nâng cấp, 12 chiếc Type 39G nâng cấp, 4 chiếc Type 039A, 14 chiếc Type 039B, 20 chiếc Type 039C (đang sản xuất hàng loạt). Số lượng tàu ngầm thông thường được duy trì ổn định khoảng 60 chiếc.

Hiện Type 035 đang được thay thế bởi Type 039C. Hiện còn 4 chiếc Type 035G biên chế những năm 1998-99 và 5 chiếc Type 035B những năm 2000-2004. Các tàu loại này còn hoạt động được tuy nhiên đã lạc hậu, không có có khả năng chiến đấu, cần được thay ra. 2 tàu Kilo 877 đầu tiên (biên chế năm 1994-1995) đã được loại biên (2021). Trong thời gian ngắn hạn 5 năm tính từ 2021 sẽ loại biên 2 chiếc Kilo 636 đầu tiên, 1 chiếc Type 039 đầu tiên, toàn bộ Type 035 (13 chiếc) thay bằng Type 039C./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *