TÊN LỬA ĐẤT ĐỐI KHÔNG HQ-6

Tổng quan:
– Kiểu loại: tên lửa không đối không (AAM) và đất đối không (SAM)
– Xuất xứ: Trung Quốc
– Lịch sử phục vụ: cuối những năm 1980 – nay
– Người dùng chính: Trung Quốc
– Nhà chế tạo: Học viện Khoa học và Công nghệ Thượng Hải
– Lịch sử sản xuất: từ cuối những năm 1980
– Khối lượng: 220 kg
– Chiều dài: 3,69 m
– Đường kính: 203 mm
– Đầu đạn: 33 kg
– Cơ chế kích nổ: chạm nổ/ tiếp xúc gần
– Động cơ tên lửa: thuốc phóng nhiên liệu rắn
– Phạm vi hoạt động: 18 km đối với SAM, 60 km đối với AAM
– Tốc độ tối đa: Mach 3
– Hệ thống dẫn hướng: SARH/ARH
– Nền tảng mang: trên không & bề mặt.

HQ-6A

HQ-6, còn được gọi là LY-60, là một dòng tên lửa phòng không của Trung Quốc được phát triển bởi Học viện Khoa học và Công nghệ Thượng Hải, phần lớn dựa trên PL-11 của Trung Quốc và tên lửa Selenia của Ý (nay là Leonardo SpA) Aspide, bản thân nó dựa trên tên lửa AIM-7 Sparrow của Mỹ. Người ta suy đoán tên lửa này là một bản sao của AIM-7 khi hệ thống này được tiết lộ vào cuối những năm 1970, mặc dù HQ-6 lớn hơn đáng kể so với AIM-7 Sparrow. Tên lửa HQ-6 đã trải qua nhiều lần thử nghiệm và một biến thể xuất khẩu có tên LY-60 cũng được phát triển.

Biến thể

PL-11 (tiếng Trung bính âm: Pī Lì-11; nghĩa là “Sấm sét-11”) là tên lửa không đối không tầm trung dẫn đường bằng radar bán chủ động được phát triển bởi một công ty con của Học viện Công nghệ Vũ trụ Thượng Hải, Trung Quốc. Nó là một dẫn xuất hoặc bản sao của tên lửa không đối không Aspide của Ý, tên lửa này được phát triển từ tên lửa AIM-7 Sparrow của Mỹ. PL-11 không chính thức là một phần của dòng tên lửa đất đối không HQ-6, nhưng nó đóng vai trò là cơ sở công nghệ cho HQ-6.

HQ-61 (tiếng Trung bính âm: Hóng Qí-61 ; nghĩa là “Cờ hồng-61” ) là thành viên đầu tiên của dòng tên lửa HQ-6. Toàn bộ hệ thống SAM bao gồm bốn radar gắn trên xe tải (một radar tìm kiếm/giám sát và ba radar theo dõi/điều khiển hỏa lực), một xe tải cung cấp năng lượng và sáu bệ phóng thiết bị vận chuyển (TEL). Bản thân tên lửa này có nguồn gốc trực tiếp từ phiên bản không đối không PL-11. Nhưng không giống như Aspide của Ý sử dụng container làm bệ phóng, thay vào đó, HQ-6 sử dụng đường ray phóng tên lửa (MLR) và mỗi bệ phóng gắn trên xe tải có hai đường ray tên lửa.

HQ-61 được triển khai trên khinh hạm Type 053H2G (Giang Vệ I) của Lực lượng Mặt nước Hải quân Trung Quốc (PLAN). HQ-61 được trang bị trên bốn chiếc Type 053H2G được chế tạo từ năm 1988 đến năm 1991. Hải quân Trung Quốc nghi ngờ khả năng của tên lửa này và hệ thống tên lửa này cuối cùng đã được thay thế bằng hệ thống phòng không HQ-7.

LY-60

Vào tháng 10/1994, Trung Quốc công bố một hệ thống tên lửa đất đối không tầm trung-thấp mới có tên là LY-60 (tiếng Trung bính âm: Lieying-60; nghĩa là “Chim ưng-60”). LY-60 được thiết kế để đánh chặn máy bay quân sự và tên lửa bay ở độ cao trung bình đến thấp. Để nâng cao khả năng chống nhiễu, hệ thống điều khiển chỉ huy trang bị hệ thống gây nhiễu nhân tạo độc đáo nhờ bộ vi xử lý cải tiến, chưa từng thấy trên các tên lửa phòng không tầm trung-thấp hiện đại. Radar tìm kiếm của LY-60 có thể theo dõi đồng thời 40 mục tiêu và radar theo dõi có thể theo dõi đồng thời 12 mục tiêu và tấn công ba mục tiêu cùng một lúc.

HQ-64

HQ-64 là phiên bản cải tiến của HQ-61, kết hợp kinh nghiệm và công nghệ thu được từ dự án LY-60. Khi kết hợp với xe chỉ huy, hệ thống này được gọi là hệ thống phòng không HQ-6D. Hỏa lực được tăng gấp đôi bằng cách tăng số lượng tên lửa cho mỗi bệ phóng gắn trên xe tải từ 2 lên 4, và bằng cách thay thế các đường ray phóng bằng bệ phóng hộp container, độ tin cậy cũng được tăng lên. Cả tên lửa và phương tiện vận chuyển đều được phát triển trực tiếp từ hệ thống LY-60. Tên lửa này nhỏ hơn so với HQ-6, nhưng hiệu suất được nâng cao nhờ những cải tiến công nghệ. HQ-64 đã vượt qua bài kiểm tra chứng nhận nhà nước và được đưa vào biên chế Trung Quốc năm 2001.

Mỗi phương tiện chỉ huy có thể chỉ huy và điều khiển tối đa 4 khẩu đội HQ-64, liên kết các khẩu đội HQ-64 độc lập để tạo thành một mạng lưới phòng không tích hợp và mạng lưới HQ-64 riêng lẻ có thể được tích hợp vào một khu vực phòng không lớn hơn. Thời gian triển khai trên thực địa của hệ thống HQ-64 SAM là từ 9 đến 15 phút.

HQ-6A là hệ thống phòng không pháo-tên lửa kết hợp bệ phóng tên lửa HQ-64 với hệ thống vũ khí tầm gần LD-2000.

Nhà khai thác hiện tại: Trung Quốc; Pa-ki-xtan; Ê-ti-ô-pi-a; Ma-rốc; Su-đăng./.

HQ-61

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *