Tàu ngầm được chia thành 10 nhóm:
1. Tàu ngầm nguyên tử tấn công tên lửa đạn đạo SSBN (Nuclear ballistic missile submarine).
(SS là viết tắt của “submarines”, B là “ballistic missile“, G là “guided missile”, và N “nuclear-powered”).
2. Tàu ngầm nguyên tử tấn công tên lửa hành trình SSGN (Nuclear guided missile submarine)
3. Tàu ngầm nguyên tử tấn công SSN (Nuclear attack submarine)
4. Tàu ngầm tên lửa đạn đạo thông thường SSB (Conventional ballistic missile submarine)
5. Tàu ngầm tấn công thông thường SS/SSK (Conventional attack submarine)
6. Tàu ngầm trang bị động lực đẩy không phụ thuộc vào không khí SSP (Air-independent propulsion equipped submarine – AIP)
7. Tàu ngầm tìm diệt SSK (Hunter-killer submarine)
8. Tàu ngầm hạng trung SS (Medium submarine)
9. Tàu ngầm mini (Midget submarine)
10. Thiết bị lặn không người lái UUV (Unmanned underwater vehicle)
Giống như với tàu mặt nước, ngày nay sự phân loại này đối với tàu ngầm cũng có tính tương đối. Hầu hết các tàu ngầm được chế tạo là để tấn công những mục tiêu cụ thể hay đa năng, hay bảo vệ những mục tiêu và vùng biển quốc gia, tham gia các nhiệm vụ quốc tế nào đó. Một tàu ngầm có thể được phân loại vào dạng này hay NATO, Hoa Kỳ phân loại vào lớp kia./.