TÀU KHU TRỤC PROJECT 21956

Tổng quan:
– Nhà xây dựng: Severnaya Verf (Nhà máy đóng tàu Phương Bắc), Saint Petersburg
– Lớp trước: Sovremenny (Project 956); Udaloy (Project 1155)
– Kế hoạch: 6
– Đã hoàn thành: 0
– Lượng giãn nước: 9 000 tấn (động cơ diesel) và 13 500 tấn (động cơ đẩy hạt nhân)
– Chiều dài: 163 m
– Độ rộng: 19 m
– Mớn nước: 5,6 m
– Công suất: 21.300 kW (hành trình); 33.120 kW (tăng cường), tổng 54.420 kW
– Động lực đẩy:
+ Năng lượng hạt nhân hoặc
+ 2 × tuabin khí hành trình D090 14.500 hp (10.813 kW)
+ 2 × tuabin khí tăng áp DT-59 22.500 hp (16.778 kW)
+ 4 × máy phát điện diesel 1.675 hp (1.249 kW)
– Tốc độ: 29,5 hl/g (54,6 km/h)
– Cự li hoạt động: 5.800 hl (10.700 km) ở tốc độ 18 hl/g (33 km/h)
– Khả năng độc lập đi biển: 30 ngày
– Thủy thủ đoàn: 300 người
– Khí tài:
+ Radar tìm kiếm đường không Fregat MAE-3
+ Radar tìm kiếm đường không Fregat MAE-4K
+ Radar tìm kiếm bề mặt Mineral-ME
+ Radar điều khiển hỏa lực 5P-10-02E
+ Hệ thống sonar gắn trên thân tàu Zarya-ME-03
+ Hệ thống sonar mảng kéo Vinyetka-EM
– Vũ khí:
+ 1 × 130 mm AK-130 (đa năng nòng đôi)
+ Tên lửa đất đối không 48 × 48N6E2 hoặc 192 × 9M96E (S-400)
+ ? × 3Ts-14E phóng với rocket chống ngầm 91RTE2
+ ? × CIWS Kashtan
+ ? × TPU/4 bệ phóng cho tên lửa hoặc ngư lôi chống tàu ngầm 91RE1 (loại UGST hoặc UETT)
+ ? × 533 mm (21 in) ống phóng ngư lôi cho UGST
+ Tên lửa hành trình 16 × 3M-54TE (SS-N-27) hoặc rocket chống tàu 91RTE2
– 2 x trực thăng Ka-28/Ka-31
– Sân đỗ trực thăng và nhà chứa.

Lớp tàu khu trục đa năng Project 21956 đại diện cho thế hệ tàu chiến đấu mặt nước thứ tư của Nga do Phòng thiết kế Severnoye phát triển để xuất khẩu.

Con tàu có mục đích tham gia các lực lượng tác chiến mặt nước và tàu ngầm chủ lực, thực hiện nhiệm vụ chống ngầm và phòng không, cũng như hỗ trợ hỏa lực cho các hoạt động đổ bộ.

Vỏ ngoài của tàu được chế tạo với công nghệ tàng hình giảm tiết diện radar của tàu RCS (radar cross-section). Project 21956 cũng có hệ thống quản lý tác chiến tích hợp hoạt động như một mạng lưới để có khả năng sống sót cao hơn.

Cụm tuabin khí hai trục M96 của Project 21956 tạo ra 54.420 KW (74.000 mã lực), bao gồm:
+ 2 động cơ tuabin khí hành trình D090 phát triển 10.650 KW (14.500 mã lực) mỗi động cơ.
+ 2 động cơ tuabin khí tăng áp DT-59 phát triển 16.560 KW (22.500 mã lực) mỗi động cơ.
+ 4 máy phát điện diesel phát triển 1.250 KW (1.675 mã lực) mỗi máy.

Hệ thống động lực cho phép đạt tốc độ tối đa 29,5 hl/g, tốc độ kinh tế 18 hl/g với tầm hoạt động tối đa 5.800 hl (10.700 km). Sự ổn định của con tàu cho phép trang bị vũ khí và máy móc có thể hoạt động ở trạng thái biển 5 cấp. Và số lượng tàu sử dụng động cơ hạt nhân vẫn chưa được tiết lộ. Một sàn đáp phía sau và nhà chứa trực thăng cho hai trực thăng Ka-27.

Bộ cảm biến bao gồm radar giám sát đường không đa chức năng Fregat MAE-3 và Fregat MAE-4K, radar tìm kiếm bề mặt Mineral-ME, hệ thống sonar gắn trên thân tàu Zarya-ME-03, mảng sonar kéo Vinyetka-EM, hệ thống đối phó điện tử TK-25E và Hệ thống gây nhiễu thụ động KT-308-5.

Hệ thống phòng không của Project 21956 bao gồm một pháo đa năng hai nòng AK-130 130 mm với radar điều khiển hỏa lực 5P-10-02E và tầm bắn tối đa 23 km. Hệ thống phòng không tầm xa Rif-M với hệ thống điều khiển 3Ts-48E và 6 bệ phóng 3S-48E ở boong tàu. Mỗi bệ phóng có 8 tên lửa 48N6E2 hoặc 4 tên lửa 9M96 thay thế cho mỗi tên lửa 48N6E2. Hệ thống phòng không tầm ngắn Kashtan-M với mô-đun chỉ huy 3R86-ME, mô-đun chiến đấu 3R87-1E và 8 tên lửa 9M311-1 và đạn 30mm.

Hệ thống vũ khí chống hạm và chống ngầm được bố trí ở boong phía sau. Vũ khí ASW bao gồm: bệ phóng 3Ts-14E với rocket chống ngầm 91RTE2; và các bệ phóng ngư lôi-tên lửa TPU/4 cho tên lửa chống ngầm 91RE1 hoặc ngư lôi loại UGST hoặc UETT. Vũ khí ASuW bao gồm hệ thống vũ khí Kalibr-NKE bao gồm hệ thống điều khiển hỏa lực 3R-14N, bệ phóng 3S-14E và tối đa 16 tên lửa hành trình cận âm 3M54TE, tên lửa hành trình siêu thanh 3M54E hoặc tên lửa 91RTE2 mang ngư lôi chống hạm. Tên lửa 3M54TE/3M54E được thiết kế để tấn công tàu mặt nước hoặc các mục tiêu trên bờ trong phạm vi 220 km. Tuy nhiên, hệ thống vũ khí có thể bao gồm các hệ thống vũ khí được điều chỉnh theo yêu cầu của khách hàng như tên lửa siêu thanh BrahMos và/hoặc tên lửa siêu thanh BrahMos 2 thay thế hệ thống tên lửa Club-N.

Dự án này sẽ là thiết kế tàu khu trục thời hậu Xô Viết đầu tiên được chế tạo bởi Hải quân Nga. DDG/DDGN sẽ được chế tạo để hộ tống dự án BPC mistral hoặc CVN trong tương lai và để phòng thủ bờ biển và bảo vệ tài nguyên trong Hạm đội Phương Bắc./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *