SONAR AN/SQS-26

AN/SQS-26 là một sonar tàu mặt nước của Hải quân Hoa Kỳ, gắn mũi tàu, tần số thấp, chủ động/thụ động được phát triển bởi Phòng thí nghiệm âm thanh dưới nước (Naval Underwater Sound Laboratory) của Hải quân và được chế tạo bởi General Electric (GE) và EDO Corporation. Nó đã được lắp đặt trên 87 tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từ những năm 1960 đến những năm 1990 và có thể vẫn được sử dụng trên các tàu chuyển giao cho các lực lượng hải quân khác.

AN/SQS-26 nặng 27.215 kg. Nó có thể hoạt động như một sonar thụ động ở tần số 1,5 kHz hoặc như một sonar chủ động ở 3-4 kHz. Công suất tối đa của nó là 240 kW và có phạm vi hoạt động 18-64 km. Nó có khả năng dẫn đường trực tiếp, phản xạ đáy, thụ động và vùng hội tụ.

Các biến thể
AN/SQS-26 AXRkhinh hạm lớp Bronstein, FF-1037, 1038
– AN/SQS-26 AXR – khinh hạm lớp Garcia, FF-1040, 1041, 1043, 1044, 1045 và FF-1098 (trước đây là AGFF-1)
– AN/SQS-26 AXR – khinh hạm lớp Brooke, FFG-1, 2, 3
– AN/SQS-26 AXR – tàu tuần dương lớp Belknap, CG-26, 27
Các sonar AX ban đầu được sản xuất bởi General Electric Heavy Military Electronics. Hậu tố “R” là kết quả của một “Trang bị thêm” của GE kết hợp các thiết kế cải tiến bắt nguồn từ sonar AN/SQS-26CX, cũng do GE sản xuất.
– AN/SQS-26 BX – khinh hạm lớp Garcia, FF-1047, 1048, 1049, 1050, 1051
– AN/SQS-26 BX – khinh hạm lớp Brooke, FFG-4, 5, 6
– AN/SQS-26 BX – tàu tuần dương lớp Belknap, CG-28, 29, 30, 31, 32, 33, 34
– AN/SQS-26 BX – tàu tuần dương lớp Truxtun, CGN-35
Sonars BX được sản xuất bởi EDO Corporation.
AN/SQS-26 CX – khinh hạm lớp Knox, FF-1052-1097
– AN/SQS-26 CX – tàu tuần dương lớp California, CGN-36, 37
– AN/SQS-26 CX – tàu tuần dương lớp Virginia, CGN-38, 39, 40, 41

Các sonar CX được sản xuất bởi General Electric Heavy Military Electronics. Sonar AN/SQS-26CX thực hiện tìm kiếm khu vực tầm xa, 360 độ ở tần số thấp.

AN/SQS-53: là phiên bản cải tiến của AN/SQS-26CX và điểm khác biệt chính giữa sonars SQS-26CX và SQS-53 là giao diện máy tính kỹ thuật số với hệ thống điều khiển vũ khí chống ngầm Mk 116 (ASW) sau này. Ngoài ra, sonar AN/SQS-53 cũng có thể được lắp với sonar tránh chướng ngại vật nhỏ (mìn) Kingfisher.
Tổng quan:
+ Tần thấp: 3 kHz
+ Tần cao: 192 kHz
+ Chiều cao bộ phát (đầu dò): 1,6 m
+ Đường kính bộ phát: 4,8 m
+ Các phiên bản: AN/SQS-53A(B, C).

AN/SQS-53A: Phiên bản gốc với điều khiển và hiển thị tương tự, được sử dụng trên nhiều tàu khu trục và tuần dương hạm. Được lắp đặt trên các tàu tuần dương lớp Ticonderoga đời đầu (CG-47 đến 55).

AN/SQS-53B: Điều khiển và hiển thị tương tự ban đầu trong AN-SQS-53A được thay thế bằng điều khiển và hiển thị trạng thái rắn, kỹ thuật số kết hợp hệ thống kiểm tra tích hợp và bộ xử lý tín hiệu âm thanh AN/UYS-1 để tích hợp với AN/SQQ kỹ thuật số -89 hệ thống. Được lắp đặt trên các tàu tuần dương lớp Ticonderoga sau này (CG-56 trở đi) như một phần của AN/SQQ-89.

AN/SQS-53C: Cải tiến AN/SQS-53B có khối lượng và trọng lượng nhỏ hơn 50% với độ tin cậy được cải thiện: thời gian trung bình giữa các lần hỏng hóc là 2000 giờ, đầu dò mới với công suất cao hơn và băng thông rộng hơn và tích hợp máy tính kỹ thuật số AN/UYK-44 (V) ngoài UYK-1. Được lắp đặt trên các tàu khu trục lớp Arleigh Burke./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *