THỐNG CHẾ (Marshal)

Marshal là một thuật ngữ được sử dụng trong một số chức danh chính thức trong nhiều ngành khác nhau của xã hội. Khi marshal trở thành thành viên đáng tin cậy của tòa án châu Âu thời Trung cổ, danh hiệu này ngày càng được biết đến rộng rãi. Trong vài thế kỷ qua, nó đã được sử dụng cho các chức vụ cao cấp, chẳng hạn như trong quân đội và thực thi pháp luật dân sự.

Ở hầu hết các quốc gia, cấp bậc Thống chế (marshal ) là cấp bậc quân đội cao nhất (tương đương với Tướng năm sao của Quân đội Hoa Kỳ).

Từ nguyên

“Marshal” là một từ vay mượn cổ từ tiếng Pháp Norman (so với tiếng Pháp hiện đại là maréchal), từ này lại được vay mượn từ tiếng Frank cổ marhskalk (có nghĩa là “người chăn ngựa, người giữ chuồng, người hầu”), vẫn còn thấy rõ trong tiếng Hà Lan trung đại là maerscalc, marscal và tiếng Hà Lan hiện đại là maarschalk (nghĩa là “tổng tư lệnh quân đội”).

Nó có nguồn gốc từ tiếng Đức cổ mar(ah)-scalc, tiếng Đức hiện đại (Feld-)Marschall (“tổng tư lệnh quân đội”).

Ban đầu và theo nghĩa đen, nó có nghĩa là “người hầu ngựa”, từ tiếng Đức marha – “ngựa” (so sánh với tiếng Anh mare và tiếng Đức hiện đại Mähre, có nghĩa là “ngựa chất lượng kém”) và skalk – “người hầu” (so sánh với tiếng Anh cổ scealc “người hầu, lính” và tiếng Đức cổ Schalk, có nghĩa là “người hầu cấp cao”). Nguồn gốc “người hầu ngựa” này được giữ nguyên trong tên tiếng Pháp hiện tại của thợ đóng móng ngựa: maréchal-ferrant.

Danh hiệu comes stabuli (“bá tước chuồng ngựa”) của người La Mã và Byzantine sau này là một phiên bản sao chép của tiếng Đức, trở thành tiếng Pháp cổ con(n)estable và tiếng hiện đại connétable, và mượn từ tiếng Pháp cổ, từ tiếng Anh “constable. Cuối cùng, ở Byzantium, một thống chế có thẩm quyền cao, đáng chú ý là một chỉ huy quân sự vùng biên giới, cũng được gọi là exarch.

Quân đội

Ở nhiều quốc gia, cấp bậc thống chế (marshal hay field marshal) , là cấp bậc quân đội cao nhất, cao hơn các sĩ quan chung khác. Cấp bậc hải quân tương đương thường là đô đốc hạm đội (admiral of the fleet) hoặc đại tướng đô đốc (grand admiral).

Thống chế (marshal) thường chỉ được bổ nhiệm trong thời chiến, nhưng không phải là duy nhất. Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở châu Âu, biểu tượng đặc biệt của thống chế là dùi cui, và phù hiệu của họ thường có hình dùi cui.

Ở một số quốc gia, thuật ngữ “marshal” được sử dụng thay cho “general” trong các cấp bậc không quân cao hơn. Bốn cấp bậc cao nhất của Không quân Hoàng gia là marshal of the Royal Air Force, air chief marshal, air marshalair vice marshal (mặc dù cấp bậc đầu tiên được nêu tên, thường bị đình chỉ như một cấp bậc thời bình, là cấp bậc duy nhất có thể được coi là một marshal). Cấp bậc năm sao của marshal of the Air Force được một số lực lượng không quân Khối thịnh vượng chung và Trung Đông sử dụng.

Trong Quân đội Pháp và hầu hết các Quân đội Quốc gia theo mô hình của Pháp, maréchal des logis (“thống chế bảo đảm”) là thuật ngữ kỵ binh tương đương với trung sĩ (sergeant).

Một số nhà cai trị lịch sử đã sử dụng các danh hiệu “marshal” đặc biệt để thưởng cho một số thần dân nhất định. Mặc dù không hoàn toàn là cấp bậc quân sự, những danh hiệu danh dự này chỉ được trao cho những nhà lãnh đạo quân sự thành công, chẳng hạn như thống chế vĩ đại nổi tiếng của Ayacucho Antonio José de Sucre. Nổi tiếng nhất là Thống chế của Pháp (Maréchaux de France), đặc biệt là dưới thời Napoléon I. Một danh hiệu khác như vậy là Reichsmarschall, được Adolf Hitler trao cho Hermann Göring, mặc dù nó chưa bao giờ là một danh hiệu thông thường vì nó đã được “phát minh” cho Göring, người duy nhất giữ danh hiệu trong lịch sử. Ở Anh trong Chiến tranh Nam tước lần thứ nhất, danh hiệu “Thống chế của Quân đội của Chúa và Giáo hội Thánh” đã được trao cho Robert Fitzwalter thông qua bầu cử.

Cả Liên Xô và Nga đều có tướng quân đội cũng như “nguyên soái” trong hệ thống cấp bậc của họ.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *