TỔ HỢP BOM PHẢN LỰC CHỐNG NGẦM RBU-1200

Tổng quan:
– Trọng lượng: 620 kg (rỗng)
– Chiều dài: 1,38 m
– Chiều cao: 1,1 m
– Chiều rộng: 1.115 m
– Góc tầm: 0 đến 51°
– Góc hướng: 0° (khóa cố định dọc thân tàu)
– Quả đạn: RGB-12
+ Trọng lượng: 73 kg
+ Trọng lượng đầu đạn: 30 kg
+ Đường kính: 251,7 mm
+ Chiều dài: 1,24 m
+ Phạm vi chiến đấu: 400-1200 m
+ Độ sâu: đến 350 m
+ Tốc độ đi xuống: 6,25 m/s.

RBU-1200 (tiếng Nga: Реактивно-Бомбовая Установка, nghĩa là “tổ hợp bom phản lực”) là một bệ phóng bom phản lực chống ngầm của Liên Xô. Hệ thống vũ khí tương tự từ xa với bệ phóng tên lửa chống tàu ngầm Hedgehog của Anh từ Thế chiến II.

Hệ thống này rất nhẹ, không giật và được phát triển vào năm 1955, đặc biệt dành cho các tàu nhỏ. Nó chỉ điều khiển được góc tầm (0-51 độ) mà không thể xoay theo chiều ngang (không tự điều khiển được góc hướng), mà được nhắm mục tiêu bằng toàn bộ con tàu, đây là một nhược điểm nghiêm trọng của hệ thống vũ khí.

RBU-1200 có 5 ống phóng trong một hệ thống. Nạp đạn thủ công.

Hệ thống này được điều khiển bởi hệ thống điều khiển hỏa lực PUS-B “Uragan”.

Hệ thống được thiết kế để tiêu diệt tàu ngầmngư lôi.

Quả đạn RGB-12 sử dụng ngòi nổ tiếp xúc, được phóng bằng động cơ tên lửa đẩy nhiên liệu rắn, quỹ đạo bay là một vòng cung đạn đạo với tầm xa 400-1200 m. Ngòi nổ tiếp xúc K-3, K-3M hoặc ngòi nổ kết hợp điều khiển từ xa KDV. Ngòi nổ K-3/K-3M kích hoạt khi quả đạn tác động trực tiếp vào mục tiêu (hoặc chạm đáy). Trái ngược với ngòi nổ K-3 và K-ZM, ngòi nổ KVD tạo ra vụ nổ từ xa ở độ sâu 10-330 m và vụ nổ tiếp xúc khi va chạm với tàu ngầm hoặc đáy biển ở độ sâu 25-330 m ở độ sâu định trước độ sâu từ 30-350 m.

Hệ thống RBU-1200 được bố trí trên các tàu chống ngầm cỡ nhỏ Project 201, tàu quét mìn Project 266 và 266-M, trên các tàu chống ngầm cỡ nhỏ Project 122A và 122.BIS, cũng như các loại tàu khác.

Ngoài ra, RBU-1200 còn được trang bị trên các tàu ở Hải quân các nước gồm:
Albania (tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Bangladesh (tàu săn ngầm lớp Hải Châu; tàu săn ngầm Type 037; khinh hạm Type 053H1, Type 053H2);
Trung Quốc (tàu khu trục Type 051; Type 052; khinh hạm Type 053H1);
Bungari (tàu săn ngầm lớp Kronshtadt; tàu hộ vệ lớp Pauk);
Cuba (tàu hộ vệ lớp Pauk; tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Phần Lan (tàu phá mìn lớp Hämeenmaa; tàu tuần tra lớp Kiisla; tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Indonesia (tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Ấn Độ (tàu hộ tống lớp Abhay);
Libya (tàu quét mìn lớp Natya);
Myanma (khinh hạm lớp Aung Zeya; Kyan Sittha; Type 053H1; tàu hộ tống lớp Anawrahta; tàu săn ngầm lớp Yan Nyein Aung; Hải Nam); Ba Lan (tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Rumani (tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Liên Xô và Nga (Project 1241.2 – lớp Pauk; Project 266M – lớp Natya; tàu săn ngầm lớp Kronshtadt);
Syria (tàu quét mìn lớp Natya);
Việt Nam (tàu săn ngầm Project 201);
Đông Đức (Project 12 – lớp Hai)./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *