Tổng quan:
– Nhà điều hành: Hải quân Liên Xô
– Lớp trước: lớp Petya (Project 159)
– Lớp sau: lớp Koni (Project 1159)
– Lịch sử xây dựng: 1964-1966
– Hoàn thành: 18 (tất cả đã nghỉ hưu)
– Kiểu loại: khinh hạm
– Lượng giãn nước: 950 tấn (tiêu chuẩn); 1.150 tấn (đầy tải)
– Chiều dài: 81,8 m
– Độ rộng: 9,2 m
– Mớn nước: 2,9 m
– Động lực đẩy: CODAG 2 trục
+ 2 x tuabin khí – 30.000 mã lực (22.000 kW)
+ 2 x động cơ diesel – 12.000 mã lực (8.900 kW)
– Tốc độ: 34 hl/g (63 km/h)
– Phạm vi hoạt động:
+ 4.800 hl (8.900 km) ở tốc độ 10 hl/g (19 km/h)
+ 500 hl (930 km) ở tốc độ 30 hl/g (56 km/h)
– Quân số: 98
– Khí tài:
+ radar Don-2
+ Slim Net
+ Hawk Screech
+ sonar – gắn trên thân tàu Herkules và nhúng
– Vũ khí:
+ 4 x 76 mm (2×2)
+ 4 x bệ phóng tên lửa chống ngầm RBU-6000 (2 trên một số tàu)
+ 5 x ống phóng ngư lôi chống ngầm 406 mm.
Lớp Mirka là tên báo cáo của NATO cho một lớp khinh hạm hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Liên Xô từ giữa đến cuối những năm 1960. Tên định danh của Liên Xô là “Сторожевые корабли проекта 35” (tàu hộ tống Project 35 Mirka I) và Project 35-M (Mirka II).
Vai trò của những con tàu này là tác chiến chống ngầm ở vùng nước nông và chúng tương tự như khinh hạm lớp Petya nhưng có bộ máy được sửa đổi. Máy bao gồm hai trục với động cơ diesel và tuabin khí (CODAG). Các cánh quạt nằm trong các đường hầm (tương tự như các tia nước). Máy móc tỏ ra ồn ào và không đáng tin cậy lắm.
Tổng cộng có 18 tàu được đóng bởi nhà máy đóng tàu Yantar, Kaliningrad, cho Hải quân Liên Xô. Tất cả các tàu đã ngừng hoạt động từ năm 1989 đến năm 1992./.