QUÂN NHÂN NHẬP NGŨ (Enlisted rank)

Cấp bậc nhập ngũ enlisted rank (còn được gọi là enlisted grade hoặc enlisted rate) trong một số lực lượng vũ trang, là bất kỳ cấp bậc nào dưới cấp bậc sĩ quan (commissioned officers). Thuật ngữ này có thể bao gồm các hạ sĩ quan (non-commissioned officers) hoặc chuẩn úy (warrant officers), ngoại trừ trong cách sử dụng của quân đội Hoa Kỳ, nơi các chuẩn úy (warrant officers, chief warrant officers) là một loại sĩ quan riêng biệt xếp hạng trên cấp nhập ngũ và dưới cấp sĩ quan. Trong hầu hết các trường hợp, nhân viên lực lượng nhập ngũ thực hiện các công việc cụ thể theo chuyên môn nghề nghiệp của họ, trái ngược với trách nhiệm chỉ huy tổng quát hơn của các sĩ quan. Thuật ngữ “enlistment” (nhập ngũ) chỉ đề cập đến một cam kết quân sự (dù là sĩ quan hay quân nhân nhập ngũ) trong khi các thuật ngữ “taken on strength” (tiếp nhận) và “struck off strength” (chấm dứt hợp đồng) đề cập đến một thành viên lực lượng được thực hiện trong danh mục chức nghiệp của một đơn vị nhất định.

Một quân nhân nhập ngũ của Hải quân Hoa Kỳ (Đoàn Nhật Huyền Trân, phục vụ trên tàu sân bay USS Ronald Reagan)

Lực lượng vũ trang Canada

Trong Lực lượng Vũ trang Canada, dùng thuật ngữ hạ sĩ quan NCM (non-commissioned member).

Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

Đối với các cấp bậc do Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) sử dụng, các cấp bậc hạ sĩ quan được mã hóa OR1-OR9 (từ dưới lên trên), OR là viết tắt của “Other Ranks” (các cấp bậc khác).

Vương quốc Anh

Các cấp bậc khác (OR) trong Thủy quân lục chiến Hoàng gia (RM), Quân đội Anh và Lực lượng Không quân Hoàng gia (RAF), cùng với hải quân, quân đội và lực lượng không quân của nhiều quốc gia Khối thịnh vượng chung khác và Cộng hòa Ireland, là những nhân viên mà không phải là sĩ quan, nhưng thường bao gồm hạ sĩ quan (NCO). Trong Hải quân Hoàng gia (RN), những nhân viên này được gọi là “ratings” chứ không phải “other ranks” (các cấp bậc khác). Hạ sĩ quan NCM (non-commissioned member) là thuật ngữ tương đương trong Lực lượng Vũ trang Canada. Thông thường, các thành viên của các cấp bậc khác thường được gọi là “rankers” (thứ hạng).

Thuật ngữ “các cấp bậc khác” thường được coi là loại trừ các chuẩn úy (WO), và đôi khi trong một số quân đội cũng loại trừ NCO. Chính thức, một trung đoàn bao gồm “sĩ quan, chuẩn úy, hạ sĩ quan và nam giới”, hoặc “sĩ quan, chuẩn úy và các cấp bậc khác”.

Lực lượng vũ trang Hoa Kỳ

Năm chi nhánh của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ đều sử dụng cùng một ký hiệu “E-” cho các mức lương nhập ngũ, với các tên cụ thể theo quân binh chủng được áp dụng cho từng quân nhân (ví dụ: tiểu sĩ quan trưởng (chief petty officer), trung sĩ xạ thủ chính (master gunnery sergeant), binh nhất (private first class)). Mỗi chi nhánh kết hợp nó như một phần của người chỉ định chuyên môn công việc của thành viên. Trong Lực lượng Không quân Hoa Kỳ, người chỉ định chuyên môn công việc này được gọi là Mã Chuyên môn Không quân (Air Force Specialty Code), trong Quân đội và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ, một Chuyên gia Nghề nghiệp Quân sự (Military Occupational Specialty), và trong Hải quân và Cảnh sát biển Hoa Kỳ, một xếp hạng./.

Bài viết được đề xuất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *