Tổng quan:
– Nhà máy đóng tàu: Công ty Công nghiệp Tàu thủy Đại Liên
– Lớp trước: Type 052B – Lữ Dương I (Luyang I)
– Lớp sau: Type 052C – Lữ Dương II (Luyang II)
– Lịch sử xây dựng: 2003-2007
– Lịch sử phục vụ: 2006 đến nay
– Kế hoạch: 2
– Đã hoàn thành: 2
– Lượng giãn nước: 7.100 tấn
– Chiều dài: 155 m
– Độ rộng: 17,1 m
– Mớn nước: 6 m
– Động lực đẩy: 2 x tuabin hơi nước bản địa
– Tốc độ: 30 hl/g
– Khí tài:
+ Radar mảng pha tìm kiếm trên không 3D Fregat-MAE-5 (Top Plate)
+ Radar tìm kiếm bề mặt Type 364 (SR64)
+ Radar nhắm mục tiêu qua đường chân trời Mineral-ME (Band Stand)
+ Radar theo dõi mục tiêu mảng pha 3D Tombstone
+ Radar điều khiển hỏa lực Type 347G băng tần I
– Vũ khí:
+ 48 × S-300FM (SA-N-20) (VLS kiểu ổ quay 6 x 8)
+ 8 × YJ-83 (tên lửa chống hạm)
+ 1 × 100 mm
+ 2 × 730 CIWS
+ 2 × 3 bệ phóng ngư lôi 324 mm mang ngư lôi Yu-7
+ 2 × 15 bệ phóng mồi bẫy Type 946
+ 2 × 18 bệ phóng mồi bẫy Type 726-4
– Trực thăng cỡ lớn Kamov Ka-28 Helix
– Sàn đỗ và nhà chứa máy bay.
Tàu khu trục Type 051C (tên NATO, Luzhou class, lớp Lữ Châu) là một loại tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường phòng không tầm xa do Trung Quốc chế tạo trong nỗ lực không ngừng nhằm tạo ra một lực lượng hải quân nước xanh thực thụ. Tàu sử dụng thiết kế thân tàu của Type 051B (lớp Lữ Hải) cũ hơn, nhưng được trang bị hệ thống tên lửa phòng không S-300FM tiên tiến của Nga. Hiện nay, hai tàu lớp này đã được hạ thủy và biên chế trong Hạm đội Bắc Hải.
Việc chế tạo tàu khu trục lớp Lữ Châu tại Nhà máy đóng tàu Đại Liên phía bắc Trung Quốc đã được tiết lộ vào năm 2004 qua các bức ảnh trên Internet. Một nhược điểm của Type 051C là nó thiếu mặt cắt radar tàng hình trên các tàu chiến mới hơn của Trung Quốc. Con tàu cũng sở hữu động cơ tuabin hơi nước kém tiên tiến hơn so với động cơ tuabin khí có trong tất cả các tàu khu trục mới hơn của Trung Quốc. 051C là một giải pháp ngăn chặn để cung cấp khả năng phòng không khu vực tầm xa cho hạm đội bằng cách kết hợp thiết kế thân tàu phát triểm với hệ thống SAM đã được chứng minh có khả năng cao hơn so với tàu khu trục Type 052B. Việc sản xuất lớp này ngừng sản xuất khi có thêm các tàu khu trục Type 052C tiên tiến (Lữ Dương II).
Lớp Lữ Châu sử dụng hệ thống tên lửa phòng không S-300FM tiên tiến của Nga với hệ thống dẫn đường tên lửa xuyên qua được dẫn đường bởi một radar Tombstone duy nhất. Tên lửa có tầm bắn tối đa 150 km và độ cao hoạt động từ 10-27 km.
Khả năng chống hạm của lớp Lữ Châu bao gồm 8 tên lửa chống hạm bản địa YJ-83 (C-803). Tên lửa chống hạm này có tầm bắn hơn 150 km và tiếp cận mục tiêu ở chế độ lướt trên biển với tốc độ Mach 1.5. Với vai trò thứ yếu, tên lửa cũng có thể được sử dụng để chống lại các mục tiêu trên bộ.
Tàu sử dụng hai pháo 730 CIWS để phòng không. 730 là một CIWS cũng được lắp đặt trên các tàu khu trục Type 052B và 052C/052D, và các khinh hạm Type 054A (lớp Giang Khải II). Con tàu cũng có pháo 100 mm theo thiết kế của Pháp để chống lại các mục tiêu trên mặt nước.
Tên lửa S-300FM được dẫn đường bởi radar theo dõi mục tiêu mảng pha 3D Volna (tên NATO: Tomb Stone) được lắp đặt trên nóc boong tàu phía lái. Radar có thể điều khiển 12 tên lửa tấn công 6 mục tiêu cùng lúc. Vì cần phải có hai radar để cung cấp phạm vi bao quát 360°, điều này có nghĩa là trên 051C có một khoảng trống che khuất đầy đủ SAM ở góc phần tư phía trước, dẫn đến hạn chế lớn về mặt chiến thuật.
Radar tìm kiếm trên không là radar 3D Fregat-MAE-5 (tên NATO – Top Plate) được gắn trên đỉnh cột tàu phía sau, cung cấp hai kênh ở băng tần E. Radar có thể theo dõi đồng thời 40 mục tiêu và có tầm bắn tối đa 120 hl đối với máy bay và 20 hl đối với tên lửa lướt trên biển.
Ngoài ra còn có một vòm tròn lớn gắn trên đỉnh cột tàu phía trước, chứa radar tìm kiếm bề mặt 364 (SR64).
Một vòm tròn lớn được lắp đặt trên đỉnh cầu chứa radar Mineral-ME (tên NATO – Band Stand) cung cấp khả năng điều khiển tên lửa chống hạm, thu thập radar trên đường chân trời và xác định mục tiêu của các tàu mặt nước.
Có hai radar băng tần I bản địa Type 347G (EFR-1) được tích hợp với CIWS 730 để cung cấp khả năng kiểm soát hỏa lực.
Tàu trong lớp
– 115 – Thẩm Dương (Shenyang), biên chế 1/1/2006, Hạm đội Bắc Hải
– 116 – Thạch Gia Trang (Shijiazhuang), biên chế 22/1/2007, HđBH.