Tổng quan:
– Xưởng đóng tàu: Giang Nam, Đại Liên
– Lớp trước: Type 052C – Luyang II (Lữ Dương II)
– Lớp sau: Type 055 – Renhai (Nhẫn Hải)
– Lịch sử sản xuất: từ 2/2012 đến nay
– Bắt đầu đưa vào biên chế từ 3/2014
– Kế hoạch: 37
– Hiện đang hoạt động: 25 (đến 11/2023)
– Kiểu loại: tàu khu trục tên lửa dẫn đường đa năng
– Lượng giãn nước: 7.500 tấn (đầy tải)
– Chiều dài:
+ 157 m (Type 052D)
+ 161 m (Type 052DL)
– Độ rộng: 17 m
– Mớn nước: 6 m
– Động lực đẩy (CODOG):
+ 2 x QC-280 (tuabin khí)
+ 2 x MTU 20V 956TB92 (động cơ diesel)
– Tốc độ: 30 hl/g (56 km/h)
– Tầm hoạt động: 4.500 hl (8.300 km) ở tốc độ 15 hl/g
– Khí tài:
+ Radar Type 346A
+ Radar Type 518
+ Sonar độ sâu thay đổi
+ Sonar mảng kéo
– Vũ khí
+ 1 x 130 mm
+ 24 x ô HQ-101 (bệ phóng SAM tầm ngắn)
+ 64 x ô VLS (ống phóng thẳng đứng) cho SAM HHQ-9 (tên lửa đối không); YJ-18 SSM (đối hải); CY-5 ASW (chống ngầm)
+ Type 730 CIWS (các tàu lô đầu)
+ Type 1130 CIWS (các tàu lô sau)
– Nhà chứa máy bay trực thăng với sàn đỗ.
Type 052D (tên NATO – Luyang III class, lớp Lữ Dương III) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường trong Hải quân Trung Quốc (PLAN). Type 052D là một biến thể lớn hơn của Type 052C (Lữ Dương II). Type 052D sử dụng hệ thống phóng thẳng đứng VLS (vertical launching system) kiểu ống lồng, thay vì kiểu ổ quay và có radar mảng pha quét điện tử chủ động AESA (active electronically scanned array) mặt phẳng. VLS mới không chỉ giới hạn ở tên lửa đất đối không, Type 052D trở thành tàu khu trục đa năng chuyên dụng đầu tiên của Trung Quốc.
Truyền thông Trung Quốc gọi Type 052D là Tàu Aegis của Trung Quốc, mô tả nó giống như các tàu Hải quân Hoa Kỳ đương đại được trang bị Hệ thống chiến đấu Aegis (với radar mặt phẳng và VLS dạng hộp).
Type 052D được trang bị radar Type 346A AESA và Type 518 băng tần L.
Type 052D cũng được trang bị cả sonar độ sâu thay đổi VDS (variable depth sonar) và sonar mảng kéo (towed array sonar).
Type 52D là tàu chiến mặt nước đầu tiên của Trung Quốc sử dụng VLS phổ thông dạng hộp, trái ngược với loại VLS đồng tâm được trang bị trên các tàu trước đó. 64 ô được chia ra 32 phía mũi và 32 phía lái. Theo báo cáo, VLS theo tiêu chuẩn GJB 5860-2006. VLS có thể bắn biến thể tầm xa của tên lửa đất đối không HHQ-9, tên lửa hành trình chống hạm YJ-18 và tên lửa chống ngầm CY-5.
Các tàu lô đầu được hoàn thiện với hệ thống vũ khí tầm gần CIWS Type 730 7 nòng. Loại này được thay thế trong các tàu lô sau này bằng CIWS Type 1130 11 nòng lớn hơn.
Type 052D có thể đang sử dụng hệ thống liên kết dữ liệu tích hợp dịch vụ chung JSIDLS (joint service integrated datalink system) và liên kết dữ liệu chiến thuật chung của hải quân NCTDL (naval common tactical data link). JSIDLS tương đương với Link 16 và đã được chứng nhận vào tháng 6/2012. NCTDL là liên kết dữ liệu được mã hóa hai chiều thế hệ tiếp theo với sự hỗ trợ cho các UAV pod quang điện và laser – thay thế cho HN-900 cũ hơn.
Động cơ là hệ thống kết hợp diesel hoặc khí CODOG (combined diesel or gas) với 2 tuabin khí 28 megawatt (38.000 mã lực) QC-280 và 2 động cơ diesel MTU 20V 956TB92 công suất 6 MW (8.000 mã lực).
Máy móc truyền động hai trục cho tốc độ tối đa 30 hl/g (56 km/h).
Một biến thể kéo dài, thường được gọi là Type 052DL, có sàn đáp kéo dài thêm 4 m, và một “radar chống tàng hình”. Sàn đáp mở rộng có khả năng dành cho trực thăng Harbin Z-20. Biến thể đã được sản xuất vào năm 2018.
Tháng 11/2022, có nguồn tin cho biết, Type 052D đã chính thức được phép xuất khẩu với tên gọi Type 052DE. Hai khách hàng tiềm năng đầu tiên là Pakistan và Nga. Công nghiệp đóng tàu của Nga vốn ỳ ạch kéo dài, không đáp ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng hải quân nhất là trong khi xảy ra chiến tranh với Ukraina.
Các tàu trong lớp (25/37 chiếc):
– 117 (Tây Ninh, Xining), biên chế 22/01/2017, Hạm đội Bắc Hải, Lô 1.
– 118 (Ürümqi), biên chế 1/2018, HđBH, Lô 1.
– 119 (Quý Dương, Guiyang), biên chế 22/2/2019, HđBH, Lô 1.
– 120 (Thành Đô, Chengdu), biên chế 1/8/2019, HđBH, Lô 2.
– 121 (Tề Tề Cáp Nhĩ, Qiqihar), biên chế 14/8/2020, HđBH, Lô 2.
– 122 (Đường Sơn, Tangshan), biên chế 14/8/2020, HđBH, Lô 3.
– 123 (Hoài Nam, Huainan), biên chế 5/2/2021, HđBH, Lô 3.
– 124 (Khai Phong, Keifeng), biên chế 16/4/2021, HđBH, Lô 3.
– 131 (Thái Nguyên, Taiyuan), biên chế 29/10/2018, Hạm đội Đông Hải, Lô 2.
– 132 (Tô Châu, Suzhou), biên chế 15/1/2021, HđĐH, Lô 3.
– 133 (Bao Đầu, Baotou), biên chế 28/12/2021, HđĐH, Lô 3.
– 134 (Thiệu Hưng, Shaoxing), biên chế 02/2022, HđĐH, Lô 3.
– 154 (Hạ Môn, Xiamen), biên chế 10/6/2017, HđĐH, Lô 1.
– 155 (Nam Kinh, Nanjing), biên chế 2/4/2018, HđĐH, Lô 2.
– 156 (Truy Bác, Zibo), biên chế 12/01/2020, HđĐH, Lô 3.
– 157 (Lệ Thủy, Yeosu), biên chế 6/2022, HđĐH, Lô 3.
– 161 (Hồi Hột, Hohhot), biên chế 12/01/2019, Hạm đội Nam Hải, Lô 2.
– 162 (Nam Ninh, Nanning), biên chế 12/4/2021, HđNH, Lô 3.
– 163 (Giao Chỉ, Jiaozuo), biên chế 17/1/2021, HđNH, Lô 3.
– 164 (Quế Lâm, Guilin), biên chế 9/2021, HđNH, Lô 3.
– 165 (Trạm Giang, Zhanjiang), biên chế 25/12/2021, HđNH, Lô 3
– 172 (Côn Minh, Kunming), biên chế 21/3/2014, HđNH, Lô 1.
– 173 (Trường Sa, Changsha), biên chế 12/8/2015, HđNH, Lô 1.
– 174 (Hợp Phì, Hefei), biên chế 12/12/2015, HđNH, Lô 1.
– 175 (Ngân Xuyên, Yinchuan), biên chế 12/7/2016, HđNH, Lô 1.
– 135 (Đại Châu), đặt ky 28/12/2022, biên chế dự kiến cuối năm 2024, Lô 4.
– 125 (Thương Châu), đặt ky 10/3/2023, biên chế dự kiến đầu năm 2025, Lô 4.
– 126 (Hà Trạch), đặt ky 10/3/2023, biên chế dự kiến đầu năm 2025, Lô 4.
– 158 (Cam Tử), đặt ky 28/8/2023, biên chế dự kiến cuối năm 2025, Lô 4.
– 176 (Chúc Mã Điếm), đặt ky 25/12/2023, biên chế dự kiến cuối năm 2025, Lô 4.
– 166 đặt ky 28/1/2024, biên chế dự kiến đầu năm 2026, Lô 4.
– 177, đặt ky dự kiến đầu năm 2024, biên chế dự kiến đầu năm 2026, Lô 4.
– ??? đặt ky dự kiến giữa năm 2024, biên chế dự kiến giữa năm 2026, Lô 4.
– ??? đặt ky dự kiến cuối năm 2024, biên chế dự kiến cuối năm 2026, Lô 4.
– ???./.