TÀU KHU TRỤC LỚP Lữ Dương II, TYPE 052C

Tổng quan:
– Lớp trước: Type 052B – Lữ Dương I
– Lớp sau: Type 052D – Lữ Dương III
– Thời gian đóng: 2002-2015
– Đi vào hoạt động: từ 9/2005 đến nay
– Kế hoạch: 6 chiếc
– Đã hoàn thành: 6
– Đang hoạt động: 6
Kiểu loại: tàu khu trục tên lửa dẫn đường
– Lượng giãn nước: 7.000 tấn
– Chiều dài: 155 m
– Độ rộng: 17 m
– Mớn nước: 6 m
– Động lực đẩy:
+ 2 x tuabin khí DA80 (35,7 MW mỗi tua bin)
+ 2 x diesel MTU 20V 956TB92 (6 MW mỗi máy)
– Tốc độ: 29 hl/g (54 km/h)
– Tầm hoạt động 4.500 hl (8.300 km) ở tốc độ 15 hl/g
– Thủy thủ đoàn: 280
– Khí tài:
+ Radar Type 346 (tìm kiếm trên không, kiểm soát hỏa lực)
+ Radar Type 517 (tìm kiếm trên không)
+ Radar Type 364 (tìm kiếm trên không và mặt biển)
+ Radar Type 344 (điều khiển hỏa lực của pháo chính)
+ 2 x radar Type 347G (điều khiển hỏa lực CIWS Type 730)
+ Radar Type 366 (điều khiển hỏa lực YJ-62)
+ Sonar gắn thân tàu
+ Tác chiến điện tử & mồi bẫy NRJ-6A
– Vũ khí:
+ 48 x HHQ-9 (tên lửa đối không)
+ 8 x YJ-62 (tên lửa hành trình chống hạm)
+ 1 x PJ-87 100 mm
+ 2 x CIWS Type 730 30 mm (hệ thống vũ khí tầm gần)
+ 6 x ống phóng ngư lôi
+ 4 x nhiều bệ phóng tên lửa (có thể đa chức năng)
– Trực thăng: Ka-28 hoặc Z-9 và sàn đỗ

Type 052C (tên NATO – Luyang II, Lữ Dương II) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường trong Hải quân Trung Quốc (PLAN). Type 052C đã đưa cả radar mảng pha quét điện tử chủ động (AESA) cố định và tên lửa đất đối không phóng thẳng đứng vào biên chế của PLAN, khiến nó trở thành tàu chiến đầu tiên của Trung Quốc có khả năng phòng không khu vực.

Hai con tàu đầu tiên, Lanzhou (Lan Châu) và Haikou (Hải Khẩu), được đặt đóng tại nhà máy đóng tàu Jiangnan (Giang Nam) ở Thượng Hải vào năm 2002, và đi vào hoạt động lần lượt vào năm 2004 và 2005. Không có tàu mới nào được đặt đóng cho đến năm 2010. Việc tạm dừng có thể là do việc di dời nhà máy đóng tàu hoặc để tập trung cho lớp Lữ Dương III.

Type 052C dường như có chung thiết kế thân tàu cơ bản với tàu khu trục Type 052B, dựa trên tàu khu trục Type 051B. Các tính năng tàng hình được tích hợp.

Type 052C chủ yếu sử dụng các hệ thống của Trung Quốc có nguồn gốc từ công nghệ nước ngoài trước đó; các tàu khu trục Type 052 và Type 052B trước đó sử dụng hỗn hợp các hệ thống của Nga và Trung Quốc.

Type 052C mang 48 tên lửa đất đối không SAM (surface-to-air missiles) HHQ-9, mỗi tên lửa có tầm bắn 102 km. SAM được phóng nguội từ tám bệ phóng thẳng đứng kiểu ổ quay, với sáu tên lửa trên mỗi bệ phóng.

8 tên lửa chống hạm YJ-62 được mang trong 2 tổ hợp ống phóng hộp bốn ngay phía trước nhà chứa trực thăng. Mỗi tên lửa có tầm bắn 280 km.

Pháo chính là khẩu 100 mm H/PJ-87. Khẩu pháo bị kẹt và có thể đã ảnh hưởng đến quyết định sử dụng một loại vũ khí khác cho khu trục hạm Type 052D. Vũ khí có tốc độ bắn 25 phát/phút.

Hệ thống phòng thủ tầm gần được cung cấp bởi 2 tổ hợp CIWS Type 730 30 mm 7 nòng, một tổ hợp gắn phía trước và một trên đỉnh nhà chứa trực thăng. Mỗi khẩu có tốc độ bắn tối đa là 4.200 viên/phút.

2 tổ hợp ống phóng ngư lôi hộp ba 324 mm được trang bị. Đây là các bản sao hoặc dẫn xuất của Whitehead Alenia Sistemi Subacquei B515/ILAS-3. Bệ phóng này có thể bắn ngư lôi Yu-7 ASW.

Type 052C là tàu chiến PLAN đầu tiên lắp radar AESA Type 346 băng tần G. 4 ăng-ten mảng theo giai đoạn được gắn trên cấu trúc thượng tầng cao hơn về phía trước. Type 346 được sử dụng để tìm kiếm trên không và cung cấp khả năng điều khiển hỏa lực cho HHQ-9. Sự kết hợp giữa radar AESA và VLS SAM tạo ra sự gia tăng rõ rệt về hỏa lực phòng không so với các tàu chiến trước đây của Trung Quốc.

Máy bay trực thăng Kamov Ka-28 hoặc Harbin Z-9 có thể hoạt động từ nhà chứa máy bay và sàn đáp phía sau. Ka-28 được trang bị radar tìm kiếm và sonar nhúng, đồng thời cũng có thể sử dụng phao thuỷ âm vô tuyến (sonobuoy), ngư lôi, lượng nổ ngầm hoặc thủy lôi. Z-9 là một biến thể của trực thăng AS365 Dauphin của Airbus. Biến thể hải quân của Z-9, Z-9C, được trang bị radar tìm kiếm KLC-1, sonar nhúng, và thường được trang bị một ngư lôi hạng nhẹ. Cả 2 trực thăng đều cải thiện đáng kể khả năng chống tàu ngầm của Type 052C.

Động cơ đẩy của Type 052C được bố trí kết hợp diesel hoặc tuabin khí CODOG (combined diesel or gas), với 2 tuabin khí DA80 của Ukraine và hai động cơ diesel MTU 20V 956TB92.

Những chiếc DA80 có vấn đề về ly hợp và có thể đã góp phần khiến hai chiếc Type 052C cuối cùng nằm bến tại xưởng đóng tàu trong hai năm mà không được PLAN chấp nhận.

Động cơ MTU 20V 956TB92 được cấp phép sản xuất bởi Shaanxi Diesel Engine Works.

Tàu trong lớp:
150 (Trường Xuân, Changchun), biên chế 31/1/2013, Hạm đội Đông Hải.
151 (Trịnh Châu, Zhengzhou), biên chế 2013, HđĐH.
152 (Tế Nam, Jinan), biên chế 2014, HđĐH.
153 (Tây An, Xi’an), biên chế 2015, HđĐH
170 (Lan Châu, Lanzhou), biên chế 18/7/2004, Hạm đội Nam Hải.
171 (Hải Khẩu, Haikou), biên chế 20/7/2005, HđNH.

(Dừng lại ở 6 tàu – do đã phát triển lên Lữ Dương III)./.

Bài viết được đề xuất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *