Trong tiếng Anh, “warrant” nghĩa là bảo đảm, bảo hành… Có thể hiểu “warrant officer” là quân nhân được bổ nhiệm giới hạn và thấp hơn “commissioned officer” (sĩ quan được ủy quyền, ủy nhiệm). Để dễ hình dung, trong Lực lượng Vũ trang Việt Nam tương đương đội ngũ các Quân nhân chuyên nghiệp, một tầng lớp quân nhân giữa sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ. Riêng chữ “chief”, người Việt hay gọi trại đi là “sếp” bản chất là người đứng đầu một tổ chức, một nhóm người, trong bài tạm dịch là “trưởng”.
Chuẩn úy trưởng hay trưởng sĩ quan bảo đảm CWO (chief warrant officer) là cấp trên của cấp chuẩn úy warrant officer (sĩ quan bảo đảm), được sử dụng ở nhiều quốc gia.
Lực lượng vũ trang Canada
Trong Lực lượng Vũ trang Canada CAF (Canadian Armed Forces), CWO là cấp bậc hạ sĩ quan NCM (non-commissioned member) cao cấp nhất đối với quân nhân và lực lượng không quân. Cấp bậc tương đương của nó đối với nhân viên hải quân là tiểu sĩ quan trưởng hạng 1 CPO1 (chief petty officer 1st class). Hình thức tiếng Pháp của CWO là adjudant-chef (adjuc).
CWO cấp cao hơn trưởng sư bảo đảm MWO (master warrant officer) – tương đương với cấp bậc hải quân là tiểu sĩ quan trưởng hạng 2 CPO2 (chief petty officer 2nd class).
Học viên Sĩ quan Canada sử dụng các cấp bậc Học viên Hải quân Hoàng gia Canada CPO1 (Royal Canadian Sea Cadets), Học viên Lục quân Hoàng gia Canada CWO (Royal Canadian Army Cadets) và chuẩn úy warrant officer hạng nhất Học viên Không quân Hoàng gia Canada (Royal Canadian Air Cadets). Cả ba tổ chức học viên sĩ quan đều sử dụng phù hiệu tương tự như của CAF.
Phù hiệu
Phù hiệu cấp bậc của CWO là phiên bản đơn giản của quốc huy của Canada năm 1957, được đeo trên cả hai cánh tay của trang phục công vụ áo dài; những chiếc ghim nhỏ bằng kim loại vàng và men xanh trên cổ áo sơ mi công vụ và áo khoác ngoài (chỉ dành cho lục quân); trên CADPAT cấp bậc đeo ở giữa ngực, thêu bằng chỉ màu nâu (lục quân) hoặc xanh lam (không quân); và bằng chỉ màu xám ngọc trai trên đôi giày lười màu xanh lam trên cả hai vai của các bộ đồng phục khác (chỉ dành cho lực lượng không quân).
Huy hiệu thiếu hình khuyên, từ những thay đổi năm 1985, đằng sau tấm khiên mang khẩu hiệu Huân chương Canada. Nó cũng khác với cả phiên bản 1957 và 1985 ở chỗ thiếu ngăn và lớp phủ.
Các dạng xưng hô
CWO ban đầu thường được cấp dưới gọi là “Chief Warrant Officer” và sau đó là “Sir” hoặc “Ma’am”; là Mr hoặc Miss bởi sĩ quan. Nếu họ được bổ nhiệm thượng sĩ trung đoàn RSM (regimental sergeant major), họ cũng có thể được gọi là “RSM” bởi sĩ quan chỉ huy, các sĩ quan khác hoặc khi được nhắc đến trong cuộc trò chuyện. CWO không bao giờ được gọi là Sếp (Chief), đây là một dạng xưng hô dành riêng cho các quan chức cấp thấp. Người dân có thể gọi họ là “Chief Warrant Officer”, “CWO” hoặc “Mr/Mrs/Miss/Ms” (theo sau là họ).
Vị trí chủ chốt
CWO/CPO1 có thể đảm nhận vai trò ở một số vị trí chủ chốt. Các vị trí này yêu cầu người đương nhiệm đóng vai trò cố vấn hoặc liên lạc cho một vị trí không chỉ huy, chẳng hạn như Trợ lý Thẩm phán Biện hộ cho Tổng quản Tiểu sĩ quan trưởng (Assistant Judge Advocate General Liaison Chief Petty Officer), Thượng sĩ Quân đoàn (Corps Sergeant-Major), hoặc Giám đốc Chương trình Đạo đức Quốc phòng (Defence Ethics Program Chief Warrant Officer).
Bổ nhiệm
CWO có thể được bổ nhiệm, một số trong đó là:
– Thượng úy trung đoàn RSM (Regimental sergeant major) – HSQ cao cấp nhất trong một đơn vị quân đội cỡ tiểu đoàn, bao gồm thiết giáp, công binh chiến đấu và trung đoàn tín hiệu.
– Chuẩn úy phi đội SWO (Squadron warrant officer) – HSQ cao cấp nhất trong các đơn vị không quân quy mô phi đội và các đơn vị tín hiệu quân đội.
– Chuẩn úy trưởng /tiểu sĩ quan trưởng trường học SCWO/SCPO (School chief warrant officers/chief petty officers) – HSQ cao cấp nhất trong lực lượng không quân, hải quân và một số trường quân đội có quy mô tiểu đoàn hoặc phi đội.
– Chuẩn úy trưởng /tiểu sĩ quan trưởng căn cứ hoặc cánh quân (Base or wing chief warrant officer/chief petty officer) – HSQ cao cấp nhất trong căn cứ hoặc cơ sở cánh quân của Lực lượng Canada.
– Tiểu sĩ quan trưởng hạm đội (Fleet chief petty officer) – HSQ cấp cao nhất của Hạm đội Đại Tây Dương, Hạm đội Thái Bình Dương hoặc Lực lượng Dự bị Hải quân.
– Lái chính (Ship’s coxswain) – HSQ cao cấp nhất trên tàu của Hải quân Hoàng gia Canada (được bổ nhiệm bởi một tiểu sĩ quan trưởng cấp 2 hoặc cấp 1 cho tàu nhỏ).
Do tính thống nhất của Lực lượng Vũ trang Canada, điều này không phải là chưa từng xảy ra đối với các CWO của lực lượng không quân hoặc thậm chí cả CPO1 của hải quân – đặc biệt những ngành được gọi là “ngành nghề màu tím”, chẳng hạn như hậu cần hoặc cảnh sát quân sự – nhận thấy mình đang bổ nhiệm RSM vào những việc được coi là Các đơn vị Quân đội Canada (chẳng hạn như tiểu đoàn phục vụ hoặc trung đoàn liên lạc). Ngược lại, CWO lục quân hoặc CPO1 hải quân không thể trở thành phi đội CWO của phi đội Không quân Hoàng gia Canada.
Bổ nhiệm cấp cao
Việc bổ nhiệm cấp cao cho các chuẩn úy trưởng (chief warrant officer) và các tiểu sĩ quan trưởng cấp 1 cho phép những người đương nhiệm đeo huy hiệu cấp bậc đã sửa đổi hoặc bổ sung cho huy hiệu cấp bậc. Họ bao gồm:
Chuẩn úy trưởng đội hình
Quốc huy trên phù hiệu trung tâm của huy hiệu Lực lượng Vũ trang Canada (kéo chéo, mỏ neo và đại bàng đang bay). Việc bổ nhiệm này được trao cho CWO được giao cho các chỉ huy ở cấp căn cứ, lữ đoàn, cánh quan và sư đoàn. Các ví dụ cụ thể bao gồm sĩ quan chỉ huy căn cứ, thượng sĩ lữ đoàn, chuẩn úy trưởng cánh, thượng sĩ sư đoàn DCWO (division chief warrant officer) của 1 Sư đoàn Không quân Canada và trung sĩ sư đoàn (Sư đoàn SM) của Sư đoàn 3 Canada (Sư đoàn 3 Cdn). Sĩ quan chỉ huy đội hình thường đi cùng với một đại tá (colonel) hoặc chuẩn tướng (brigadier-general), nhưng đôi khi có thể được nhìn thấy đi cùng với một trung tướng (lieutenant-colonel) hoặc thiếu tướng (major-general).
Chuẩn úy trưởng/tiểu sĩ quan trưởng chỉ huy (CCWO/CCPO)
Quốc huy có vòng nguyệt quế quấn quanh chân đế. Việc bổ nhiệm này được trao cho CWO/CPO1 được giao cho các chỉ huy lệnh bao gồm chỉ huy Bộ Tư lệnh Lực lượng Tác chiến Đặc biệt Canada, chỉ huy Bộ Tư lệnh Tình báo Lực lượng Canada và chỉ huy Bộ Tư lệnh Tác chiến Liên hợp Canada. Chuẩn úy trưởng chỉ huy được bổ nhiệm làm chỉ huy Quân đội Canada được gọi là thượng sĩ quân đội Canada (Canadian Army sergeant-major), trong khi chuẩn úy trưởng chỉ huy được bổ nhiệm làm chỉ huy RCAF được gọi là chuẩn úy trưởng của Lực lượng Không quân (Chief Warrant Officer of the Air Force). Chuẩn úy trưởng chỉ huy của RCN được gọi là Chuẩn úy trưởng chỉ huy Bộ Tư lệnh RCN (RCN Command Chief Petty Officer). Một Chuẩn úy trưởng/tiểu sĩ quan trưởng chỉ huy sẽ được nhìn thấy cùng với một thiếu tướng / chuẩn đô đốc hoặc trung tướng / phó đô đốc.
Nơi ăn ở và nơi làm việc
Nơi ăn ở (mess và billet) của CWO thường cùng chung với các chuẩn úy warrant officer khác và với các trung sĩ cũng như các cấp tương đương trong hải quân, các tiểu sĩ quan trưởng và tiểu sĩ quan của họ. Nơi ăn ở (mess) của họ trên các căn cứ hoặc cơ sở quân sự thường được gọi là “Mess của Chuẩn úy và Trung sĩ” (Warrant Officers and Sergeants Mess).
Đồng phục
Mặc dù HSQ, CWO thường mặc đồng phục của sĩ quan; ví dụ, phù hiệu trên mũ kê-pi, áo ghi-lê không có nơ…
Lực lượng Phòng vệ Israel IDF (Israel Defense Forces)
Chức danh gọi là “Rav nagad”, một Chuẩn úy trưởng (Chief Warrant Officer) là cấp bậc hạ sĩ quan cao cấp nhất trong Lực lượng Phòng vệ Israel. Bởi vì IDF là một lực lượng tổng hợp nên họ có cấu trúc cấp bậc độc đáo. Cấp bậc của IDF giống nhau trong tất cả các quân binh chủng (lục quân, hải quân, không quân …). Các cấp bậc này bắt nguồn từ các cấp bậc của lực lượng bán quân sự Haganah được phát triển trong Ủy trị Palestine của Anh thời gian để bảo vệ Yishuv. Nguồn gốc này được phản ánh trong cấu trúc xếp hạng IDF được thu gọn một chút.
Lực lượng vũ trang Nam Phi
Năm 2008 cấp bậc chuẩn úy warrant officer của Lực lượng Phòng vệ Quốc gia Nam Phi được mở rộng và cấp bậc này chuẩn úy trưởng (chief warrant officer). Trong Hải quân Nam Phi Chuẩn úy trưởng là HSQ cao cấp trong Bộ Tư lệnh Hạm đội. Trong Quân đội Nam Phi, tương đương là HSQ cao cấp trong Đội hình quân đội, chẳng hạn như Thiết giáp, Bộ binh…
Lực lượng vũ trang Hoa Kỳ
(Ở Hoa Kỳ “warrant officer” được coi là “sĩ quan”, vì vậy, phần này không dịch là “chuẩn úy”)
Trưởng sĩ quan bảo đảm (chief warrant officer) trong Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ đề cập đến bất kỳ sĩ quan bảo đảm (warrant officer) nào có mức lương CW2 trở lên. Tất cả các sĩ quan bảo đảm (WO1 đến CWO5) đều là sĩ quan và được tất cả các nhân viên cấp bậc nhập ngũ khác của NATO chào đón. Quân đội Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ sử dụng WO1/WO đến CW5/CWO5 làm người chỉ định và Hải quân Hoa Kỳ sử dụng WO1 cho một chuyên ngành (tác chiến mạng); tất cả các chi nhánh khác của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ đều sử dụng CWO2 đến CWO5. Lực lượng Không quân Hoa Kỳ, mặc dù được ủy quyền bổ nhiệm các sĩ quan bảo đảm, nhưng không sử dụng các cấp bậc đó trong bất kỳ khả năng nào. Tất cả các sĩ quan bảo đảm đều dùng bữa tại mess của các sĩ quan nhưng xếp dưới O-1 (mã xếp hạng NATO OF-1).
Vào ngày 4/6/2018, Giám đốc Tác chiến Hải quân (Chief of Naval Operations) đã tuyên bố thiết lập lại cấp bậc sĩ quan bảo đảm cấp W-1 cho các sĩ quan bảo đảm mạng và trưng cầu xin cấp bậc/thứ hạng. Những sĩ quan bảo đảm này sẽ nhận được sự bổ nhiệm của họ thông qua quyết định bảo đảm (warrant) chứ không phải quyết định ủy quyền (commission). Họ sẽ phải chịu nghĩa vụ phục vụ 6 năm sau khi được thăng cấp lên W-1. Phải đạt được tối thiểu 3 năm cấp bậc với tổng thời gian phục vụ là 12 năm trước khi được bổ nhiệm ủy quyền làm chuẩn úy trưởng (W-2). Tuy nhiên, Tổng thống cũng có thể bổ nhiệm các chuẩn úy bậc W-1 bằng ủy quyền bất cứ lúc nào cũng như Bộ trưởng Hải quân cũng có thể bổ nhiệm các chuẩn úy bằng ủy quyền dựa vào các quy định bổ sung. Vào giữa tháng 12/2018, Hải quân thông báo rằng 6 người nêu tên được chọn. Họ sẽ đeo một phù hiệu mũ đặc biệt có hai mỏ neo bắt chéo nhau.
Phù hiệu cấp bậc chuẩn úy là phù hiệu duy nhất không giống nhau đối với tất cả các chi nhánh của quân đội Hoa Kỳ, ngoại trừ một ngoại lệ. Phù hiệu cấp bậc cho CW5 đã trở thành phù hiệu phổ quát duy nhất trong cấp bậc chuẩn úy khi Hải quân Hoa Kỳ thăng cấp CWO5 đầu tiên vào năm 2002 và Quân đội đã áp dụng biểu tượng này vào năm 2004.
Các warrant officers ở Hoa Kỳ được phân loại là sĩ quan và thuộc nhóm “W” danh mục (NATO “WO”); họ là những nhà lãnh đạo và chuyên gia kỹ thuật. Các trưởng sĩ quan bảo đảm (Chief warrant officers) được ủy quyền bởi tổng thống Hoa Kỳ và tuyên thệ giống như các sĩ quan được ủy quyền thông thường. Họ có thể là những chuyên gia kỹ thuật có thời gian phục vụ lâu dài với tư cách là quân nhân nhập ngũ hoặc người mới nhập ngũ, đáng chú ý nhất là phi công trực thăng (helicopter pilot) của Quân đội Hoa Kỳ./.